Giáo dục sức khỏe sinh sản cho phụ nữ

Theo thống kê chưa đầy đủ của Tổ chức Y tế thế giới, hằng năm có tới một phần ba trong tổng số những trường hợp mang thai trên thế giới là mang thai ngoài ý muốn; 36% số người được hỏi trong độ tuổi vị thành niên cho biết, có quan hệ tình dục không sử dụng biện pháp tránh thai. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Nguyễn Thị Tuyết khẳng định: Mang thai ngoài ý muốn đối diện với nhiều nguy cơ và thách thức liên quan sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, tỷ lệ phá thai, bao gồm cả phá thai ở độ tuổi vị thành niên, thanh niên còn cao. Hiện nay tình trạng phá thai lặp lại còn khá phổ biến; tỷ lệ vô sinh, nhất là vô sinh thứ phát đang có chiều hướng gia tăng, dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho lứa tuổi trong độ tuổi sinh đẻ còn một số hạn chế… Do vậy, việc tránh thai an toàn sẽ mang lại lợi ích thiết thực. Theo đó, việc sử dụng biện pháp tránh thai sẽ giúp phụ nữ chủ động trong việc sinh con, chủ động trong thời gian sinh đẻ, khoảng cách sinh và số lượng con sinh ra. Đồng thời tránh được những tai biến sản khoa và không bị các bệnh lây truyền qua đường tình dục.    Tổng Cục trưởng Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS -KHHGĐ) Nguyễn Doãn Tú cho biết, giải quyết các nhu cầu chưa được đáp ứng về KHHGĐ chính là một trong những cách thức đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Vì thế, phòng, tránh thai mang lại rất nhiều lợi ích trong chăm sóc sức khỏe sinh sản/ KHHGĐ. Hiện số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở nước ta (trong độ tuổi từ 15 đến 49) là hơn 24,2 triệu người; trung bình mỗi năm dân số Việt Nam tăng thêm khoảng một triệu người. Trong những năm tới, số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ vẫn sẽ tiếp tục gia tăng và dự báo sẽ đạt cao nhất vào năm 2027 - 2028. Với tỷ lệ gia tăng như hiện nay, nhu cầu sử dụng các phương tiện tránh thai tiếp tục tăng, nhất là ở nhóm tuổi vị thành niên và thanh niên.    Theo kết quả điều tra biến động dân số và KHHGĐ của Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) thực hiện năm 2019, cứ 100 ca phá thai của phụ nữ tuổi từ 15 đến 49 đang có chồng thì có 62 ca là mang thai ngoài ý muốn. Chính vì lẽ đó, việc thực hiện các mục tiêu về KHHGĐ vẫn tiếp tục là một nội dung quan trọng trong công tác dân số, nhất là chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ, bảo đảm đáp ứng đầy đủ và đa dạng các phương tiện tránh thai. Mặt khác, bảo đảm tiếp cận dịch vụ thuận lợi, dễ dàng, giá cả phù hợp đối với các nhóm dân cư khác nhau, dần dần xóa bỏ khác biệt trong tiếp cận dịch vụ KHHGĐ giữa các vùng địa phương khác nhau nhằm mang lại lợi ích cho toàn bộ người dân, nhất là người dân tộc thiểu số và đồng bào hiện đang sinh sống tại các vùng đặc biệt khó khăn.    Phòng, tránh thai mang lại rất nhiều lợi ích. Đó là sẽ giúp phụ nữ chủ động trong việc sinh đẻ của mình như chủ động về thời gian sinh đẻ, khoảng cách sinh và số lượng con sinh ra; bảo đảm mỗi đứa trẻ sinh ra đều là mong đợi của cha mẹ và cha mẹ đã sẵn sàng để nuôi dạy chúng. Việc tránh thai giúp mỗi người trong độ tuổi sinh đẻ (cả nam lẫn nữ) trở thành những bậc cha mẹ có trách nhiệm. Phòng, tránh thai cũng sẽ giúp hạn chế số con, không sinh quá nhiều để có điều kiện chăm sóc, giáo dục con cái tốt hơn; nâng cao được đời sống, kinh tế của mỗi gia đình… Ngoài ra, phòng, tránh thai có thể tránh được một số tai biến sản khoa và tránh được một số bệnh lây truyền qua đường tình dục…    Thời gian qua, ngành dân số đã tổ chức nhiều buổi tập huấn nâng cao nhận thức giúp cán bộ dân số tại các địa phương nắm bắt các nội dung truyền thông nhằm tuyên truyền cho chị em phụ nữ về lợi ích của việc phòng, tránh thai chủ động. Việc tránh thai có chủ động giúp mỗi gia đình có sự chuẩn bị cả về kinh phí và tinh thần trong việc chào đón thêm thành viên mới và nuôi dạy con một cách đầy đủ, tốt nhất… Chính vì vậy, ngành dân số cũng sẽ lồng ghép chủ đề này vào công tác truyền thông để các bậc cha mẹ có trách nhiệm hơn với gia đình và tự bảo vệ sức khỏe của bản thân mình.

Tổng cục Dân số - KHHGĐ đề nghị phụ nữ nắm vững thông tin về các biện pháp tránh thai để tự bảo vệ sức khỏe cho chính mình; chủ động sử dụng biện pháp tránh thai để không mang thai ngoài ý muốn; tham gia tư vấn tránh thai để tránh mang thai ngoài ý muốn. KHHGĐ là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi cặp vợ chồng; sử dụng biện pháp tránh thai là chìa khóa của hạnh phúc; không mang thai ở tuổi vị thành niên vì tương lai, hạnh phúc của chính bạn.

Chăm sóc sức khỏe vị thành niên là một vấn đề xã hội rất quan tâm, nếu không được cung cấp kiến thức đầy đủ sẽ dễ dẫn đến nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến đạo đức lối sống, việc học hành, có khả năng ảnh hưởng đến cả tương lai sự nghiệp của các em, đến chất lượng dân số của toàn xã hội.

  1. Thứ nhất: TUỔI VỊ THÀNH NIÊN LÀ GÌ ?

– Vị thành niên (VTN): “giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn”
– Độ tuổi vị thành niên: từ 10 đến 19 tuổi, chiếm 20% dân số
– Sức khỏe sinh sản vị thành niên (SKSS VTN): “Là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của bộ máy sinh sản ở tuổi VTN, chứ không chỉ là không có bệnh  hay khuyết tật của bộ máy đó”.

  1. Thứ hai: NHỮNG THAY ĐỔI Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN
  2. Thay đổi về thể chất:

*NỮ
– Phát triển chiều cao.

– Phát triển cân nặng.

– Tuyến vú phát triển → Ngực to ra.

– Khung chậu phát triển → mông to ra (to hơn nam giới).

– Phát triển lông mu.

– Đùi thon.

– Bộ phận sinh dục phát triển: âm hộ, âm đạo to ra, tử cung và buồng trứng phát triển.

– Có kinh nguyệt.

– Ngưng phát triển bộ xương sau khi hình thể đã hoàn thiện.
*NAM
– Phát triển chiều cao.

– Phát triển cân nặng.

– Phát triển lông mu.

– Thay đổi giọng nói (bể giọng, giọng nói ồ ồ), sau 18 tuổi giọng trầm trở lại.

– Tuyến bã, tuyến mồ hôi phát triển.

– Ngực và hai vai phát triển.

– Các cơ của cơ thể rắn chắc.

– Lông trên cơ thể và mặt phát triển, xuất hiện lông ở bộ phận sinh dục.

– Dương vật và tinh hoàn phát triển.

– Bắt đầu xuất tinh.

– Trái cổ do sụn giáp phát triển.

– Ngưng phát triển bộ xương sau khi hình thể đã hoàn thiện.

Chú ý: Thời kỳ dậy thì chính thức ở nam và nữ chứng tỏ rằng: bộ máy sinh dục đã trưởng thành, các em có khả năng thực hiện quan hệ tình dục, nam có thể làm cho nữ giới mang thai và nữ có thể có thai và sinh con.

  1. Thay đổi về tâm sinh lý:
  2. Nhân cách:

– Cố gắng làm được những điều mình mong muốn.

– Thường đặt ra những câu hỏi: Tôi là ai? Tôi có thể làm gì?

  1. Tâm lý: Cảm thấy mình không còn là trẻ con nữa.

– Muốn được đối xử như người lớn.

– Muốn thoát ra khỏi những ràng buộc của gia đình, thường xảy ra những

xung đột giữa trẻ VTN và cha mẹ.

Quan tâm và có cảm giác lạ với người khác phái, yêu đương nông cạn, quan hệ tình dục không an toàn.

III. Thứ ba : TÌNH YÊU LÀ GÌ?

Tình yêu là một loại tình cảm đặc biệt, là biểu hiện cao nhất của tình người, tuy nhiên tình yêu nam nữ không đồng nghĩa với việc quan hệ tình dục và hấp dẫn giới tính.

Tình yêu tuổi vị thành niên có nghĩa là

– Các em yêu nhau, cuốn hút nhau một cách mãnh liệt từ những cái cảm tính bề ngoài,…

– Đó là mối tình thuần khiết và lí tưởng,…; Thường chứa nhiều niềm vui và nỗi lo âu.

– Sự lý tưởng hóa tình yêu giúp cho tình yêu ở lứa tuổi này trở nên bay bổng.

– Các em nữ bước vào tuổi dậy thì sớm hơn các em nam nên các em thường tự tin, mạnh dạn hơn.

Như thế:.Tác động tích cực của tình yêu tuổi vị thành niên là:

– Kỉ niệm, kí ức đẹp.; Thúc đẩy học tập, Vui vẻ, hoạt bát hơn

– Biết chia sẻ, giúp đỡ người khác, sống có trách nhiệm hơn.; Sống có mục đích, lí tưởng, định hướng tương lai.

Tác động tiêu cực của tình yêu tuổi vị thành niên

– Chểnh mảng học tập ( khi cãi nhau), tốn thời gian nghĩ ngợi vẩn vơ. Tốn tiền nhắn tin, đi chơi, ăn quà,…

– Học đòi, chứng tỏ cái tôi bản thân, Bị ảnh hưởng bởi cái xấu của bạn bè.

– Luôn lo lắng những chuyện không đâu, hay buồn hơn.

  1. Thứ tư: CÁC NGUY CƠ HAY GẶP Ở TUỔI VTN

Do những thay đổi trên mà VTN dễ bị: dụ dỗ, mua chuộc, lường gạt, xâm hại và dễ bắt chước.

  1. Quan hệ tình dục bừa bãi, không an toàn , hậu quả:

1.1. Mang thai sớm ngoài ý muốn:

– Dễ bị sẩy thai, đẻ non, nhiễm độc thai, làm tăng nguy cơ tử vong mẹ.
– Do khung chậu phát triển chưa đầy đủ nên khi sanh dễ phải can thiệp bằng thủ thuật hoặc phẫu thuật.

– Làm mẹ quá trẻ, cơ thể phát triển chưa đầy đủ dễ dẫn đến thiếu máu, thai kém phát triển, dễ bị chết lưu.

– Tỉ lệ trẻ sinh ra thiếu cân, trẻ suy dinh dưỡng, trẻ mắc bệnh và tử vong cao hơn nhiều so với các bà mẹ sinh con ở tuổi trưởng thành.

– Bỏ học giữa chừng, ảnh hưởng tới tương lai.

– Làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng, khủng hoảng tâm lý, tổn thương tình cảm, dễ chán nản, cảm thấy cách biệt với gia đình và bạn bè.

– Bị người kia bỏ rơi hoặc phải cưới gấp với người mà bạn không muốn có cam kết cuộc sống với người đó.

– Bản thân và gia đình phải gánh chịu những định kiến của xã hội.

– Gánh nặng về kinh tế khi nuôi con.

– Góp phần làm tăng chi phí xã hội, tăng dân số.

– Phá thai có thể đưa đến các tai biến: choáng, chảy máu, nhiễm trùng, thủng tử cung, vô sinh …

1.2. Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (BLQĐTD) và HIV/AIDS.
2. Dễ bị lôi cuốn bởi các chất kích thích, chất gây nghiện như: rượu, thuốc lá, ma túy.

  1. Thứ năm: VTN CẦN LÀM GÌ ĐỂ PHÒNG TRÁNH NHỮNG TÁC HẠI?
  2. Rèn luyện về kỹ năng sống:

– Chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên từ cha mẹ, thầy cô, anh chị, người thân và bạn bè.

– Cần tâm sự về những lo lắng, băn khoăn, thắc mắc với người thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè, người có uy tín, kiến thức và có trách niệm.

– Có thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, giải trí và tập luyện thể dục thể thao cho phù hợp và điều độ.

– Phân biệt rõ ràng giữa tình yêu và tình bạn khác giới trong sáng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

  1. Chăm sóc sức khỏe sinh sản, vệ sinh cá nhân, vệ sinh bộ phận sinh dục:
    a. Nữ:

* Phải biết cách thực hiện vệ sinh kinh nguyệt (thay băng vệ sinh thường xuyên trong thời gian hành kinh).

* Đến 15-16 tuổi mà không có kinh nguyệt thì phải đi khám.

* Uống viên sắt: kể từ khi bắt đầu có kinh nguyệt, mỗi tuần uống 01 viên, liên tục 16 tuần trong 01 năm (16 viên/năm) để phòng tránh thiếu máu do thiếu sắt.
b. Nam:

* Phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của mình để đi khám bệnh kịp thời như: hẹp bao quy đầu, tinh hoàn ẩn, vị trí bất thường của lỗ tiểu.

* Không mặc quần lót quá bó sát, chật hẹp

  1. Tránh xa những hình ảnh, sách báo, phim ảnh, trang web khiêu dâm, đồi trụy; tránh xa rượu, thuốc lá, ma túy.
  2. Không nên quan hệ tình dục (QHTD) trước tuổi trưởng thành
  3. Biết các kỹ năng tránh bị xâm hại tình dục

– Không đi một mình ở nơi tối tăm.

– Không ở trong phòng kín một mình với người lạ

– Không nhận tiền, quà hoặc sự giúp đỡ đặc biệt của người khác mà không có lí do.

– Không đi nhờ xe người lạ.

– Không để người lạ vào nhà nhất là khi ở nhà một mình.

– Biết cách ứng phó với nguy cơ bị xâm hại như:

 + Đẩy kẻ xấu ra, không để cho họ động vào bản thân,..

 + Đứng ngay dậy, chạy thật nhanh tới chỗ có nhiều người và la hét để nhiều người biết và giúp đỡ;

 + Kêu cứu, hô hoán để nhận sự giúp đỡ;

 + Phải nói ngay với người lớn, người thân trong gia đình để có biện pháp giải quyết kịp thời,..

Khoa SKSS – TTKSBT Bắc Ninh