Các chi tiêu vốn lưu động
Vốn lưu động là một trong những phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bài viết sau sẽ làm rõ khái niệm và cách tính vốn lưu động doanh nghiệp. Show Vốn lưu động là gì? Vậy vốn lưu động là gì?Vốn lưu động chính là số vốn tiền tệ mà doanh nghiệp ứng trước để có thể mua sắm, hình thành tài sản lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp. Tài sản lưu động cùng với tài sản cố định là hai yếu tố cần thiết để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được triển khai ổn định. Do tài sản lưu động có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân chuyển nhanh và hình thái biểu hiện cũng luôn thay đổi trong suốt quá trình sản xuất. Từ vốn tiền tệ ban đầu trở thành vốn dự trữ vật tư hàng hóa -> vốn sản phẩm dở dang -> bán thành phẩm -> thành phẩm và cuối cùng trở lại hình thái vốn bằng tiền. Công thức tính vốn lưu động của doanh nghiệpCông thức tính vốn lưu động như thế nào Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục, được lặp lại theo chu kỳ kinh doanh. Việc này cũng được ghi chép cẩn thận trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh đều phát sinh nhu cầu vốn lưu động. Thông qua công thức tính vốn lưu động, bạn có thể xác định được doanh nghiệp có thể đáp ứng được nghĩa vụ ngắn hạn của nó hay không và mất bao nhiêu lâu để đáp ứng được nghĩa vụ đó. Công thức tính vốn lưu động: Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn * Tính tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn chính là loại tài sản mà doanh nghiệp có thể quy đổi thành tiền mặt trong thời gian một năm. Bao gồm tiền mặt và các tài khoản ngắn hạn khác. Nợ ngắn hạn chính là những khoản nợ doanh nghiệp cần phải thanh toán trong thời hạn một năm, bao gồm: Nợ phải trả, nợ dồn tích và các khoản vay ngắn hạn phải trả. Thường thì bạn có thể tìm thấy các số liệu về tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn trong công thức tính vốn lưu động chính là tổng tài sản ngắn hạn và tương tự với nợ ngắn hạn chính là tổng các khoản nợ ngắn hạn trong bảng cân đối kế toán. Có thể tổng kết lại công thức tính tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn như sau: TSNH = Tiền mặt + Các khoản phải thu + Hàng tồn kho + TSNH hạn khác NNH = Nợ phải trả + Nợ dồn tích + Vay ngắn hạn + Các khoản vay ngắn hạn khác Bạn có thể tìm hiểu về bảng cân đối kế toán mẫu tại bài viết: Bảng cân đối kế toán là gì và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệpPhân loại vốn lưu động Nhằm quản lý vốn lưu động tốt, cần phải có sự phân loại vốn lưu động. Chúng ta có thể phân loại vốn lưu động theo các cách chủ yếu sau: Phân loại VLĐ theo vai tròTheo cách này, vốn lưu động được chia thành: - Vốn lưu động trong giai đoạn dự trữ như vốn nguyên vật liệu, vốn phụ tùng, công cụ, dụng cụ nhỏ… - Vốn lưu động trong giai đoạn sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm... - Vốn lưu động trong giai đoạn lưu thông: Vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn. Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp có thẻ bố trí cơ cấu vốn hợp lý trong từng giai đoạn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện liên tục và nhịp nhàng. Phân loại VLĐ theo hình thái biểu hiệnTheo cách này, vốn lưu động có thể chia thành: - Vốn vật tư, hàng hóa: Vốn hàng tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm… - Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu… Cách phân loại này giúp cho việc đánh giá mức dự trữ tôn kho và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mức tiết kiệm VLĐ: nếu doanh nghiệp tăng được tốc đô luân chuyển vốn lưu đông sẽ tiết kiệm tuyệt đối hoặc tương đối VLĐ Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu đông được biểu hiện trước hết ở tốc đô luân chuyên VLĐ của doanh nghiệp. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tốc đô luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lan luân chuyển (Số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của môt vòng quay vốn). Số lan luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong môt thời kỳ nhất định, thường tính trong môt năm. M (Doanh thu thuần) VbqVLD (Vđm) Trong đó: Chú ý: Nếu tính số lần luân chuyến VLĐ cho năm KH thì sử dụng Vđm Ý nghĩa: Số vốn lưu đông bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số vốn lưu đông trong kỳ quý hoặc tháng. Vq1 + Vq2 +
Vq3 + Vq4 3.2. Kỳ luân chuyển bình quân: (K)Ý nghĩa: chỉ tiêu nay cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng tuần hoàn của VLĐ. Ví dụ 3-7: Doanh nghiệp X có tài liệu năm N như sau:
Yêu cầu: Xác định lần luân chuyển vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động của năm N? Bài giải:
Lần luân chuyển vốn lưu động = Doanh thu thuần/vốn lưu động bình quân L = 13788/3900 = 3,6
Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Số ngày trong kỳ / số lần luân chuyển K = 360/3,6 = 100 ngày. Đăng nhập |