5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Lãnh thổ Hải quan của Hợp chủng quốc Hoa kỳ bao gồm 50 bang, Quận Columbia (D.C) và Puerto Rico, cục Hải quan Mỹ (US Cusstoms) là một cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, có trụ sở chính tại Wachington, D.C và do một Hội đồng Hải quan lãnh đạo sau đó là các Hải quan địa phưng. Tại một số nước có tuỳ viên Hải quan nằm trong Đại sứ quán Mỹ.

Website Cục Hải quan Hoa Kỳ: http://www.customs.gov

Các công ty lớn, nhất là các ngành công nghiệp hàng đầu,
thường là các công ty đa quốc gia có quy mô toàn cầu và nhiều công ty lớn của Mỹ đã có mặt tại Việt Nam. Các công ty vừa và nhỏ cũng thường xuất nhập khẩu số lượng, trị giá lớn. Hoạt động xuất nhập khẩu ở thị trường Mỹ theo luật về hải quan rất cụ thể và rõ ràng.

Dưới đây là một số quy định của Hải quan Mỹ về nhập khẩu

I. Hàng tạm nhập

Các hàng hoá liệt kê dưới đây được nhập khẩu vào Mỹ không phải vì mục đích bán, sẽ không phải nộp thuế, nhưng phải tái xuất khẩu trong vòng một năm kể từ ngày nhập. Thời hạn này có thể gia hạn từng năm một, nhưng tổng cộng không quá 3 năm.

- Hàng nhập vào Mỹ sửa chữa, thay đổi.

- Hàng nhập vào để chế biến, gia công (kể cả gia công để trở thành hàng được sản xuất tại Mỹ) với điều kiện phải đảm bảo các điều sau:

+ Không được gia công để trở thành hàng sản xuất tại Mỹ, nếu (1) để chế biến thành rượu cồn, rượu vang, bia (2) để chế biến thành nước hoa hoặc bất kỳ thứ hàng nào có chứa ethyl alcohol (3) để thành một sản phẩm từ bột mỳ.

+ Nếu để gia công thành hàng sản xuất tại Mỹ, trừ các mặt hàng trên, sẽ phải tính toán toàn bộ giá thành với cơ quan Hải quan cho tất cả các thành phẩm, phế thải, và cả những hao hụt do việc gia công, chế biến, và tất cả các thành phẩm phải được xuất khẩu hoặc tiêu huỷ dưới sự giám sát của Hải quan trong thời gian tạm nhập.

- Các trang phục mẫu của phụ nữ có thể phải xin quota

- Các tạp chí, catalog thời trang và nh phục vụ giới thiệu hàng và quảng cáo

- Hàng mẫu dùng để đặt hàng có thể phải xin quota

- Hàng hoá phục vụ mục đích thử nghiệm, kể cả các phác thảo, bản vẽ, ảnh phục vụ thử nghiệm.

- Nếu các hàng này bị tiêu huỷ trong quá trình thử nghiệm, phải có các bằng chứng thoả đáng

- Ô tô, mô tô, xe đạp, máy bay, bóng thám không, tàu thuỷ và các phương tiện khác được đưa vào Mỹ để tham gia các cuộc đua, sau khi hết thời gian tạm nhập, nếu các phương tiện này không được tái xuất thì sẽ bị tịch thu.

- Các thùng chứa khí, đầy hoặc rỗng, và các thùng chứa dùng để đựng hàng (kể c hàng cá nhân), trong khi vận chuyển.

- Các thiết bị dụng cụ chuyên dụng, đồ cắm trại do người nước ngoài, hoặc tổ chức của nước ngoài đưa vào dùng trong thời gian ở Mỹ.

- Súc vật, gia cầm đưa vào Mỹ để nuôi, triển lãm, hoặc tham gia cuộc đua.

- Trang bị sân khấu, tài sản và quần áo đưa vào Mỹ để biểu diễn.

- Các sn phẩm nghệ thuật, tranh vẽ, ảnh, thiết bị khoa học nhằm mục đích trưng bày.

- Các vỏ khung và bộ phận linh kiện, mặt cắt của các bộ phận ô tô dùng để trưng bày, với điều kiện nước ngoài có các hàng đó cũng phải cho phép tương tự đối với các hàng cùng loại của Mỹ.

II. Hàng cấm nhập, hạn chế nhập hoặc cần xin phép các cơ quan nhà nước.

- Các hàng hoá cấm nhập hoặc hạn chế nhập nhằm để bảo vệ an ninh của nước Mỹ, hoặc đảm bảo an toàn, vệ sinh cho người tiêu dùng, bảo tồn thực vật và động vật trong nước.

- Một số hàng hoá phải xin quota hoặc hạn chế theo các hiệp định thương mại song phương và đa phương.

Các mặt hàng nông sản

1. Pho mát, sữa và sản phẩm sữa:

Pho mát và các sản phẩm pho mát phải tuân theo các yêu cầu của Cơ quan quản lý thực phẩm và Dược phẩm (FDA) và của Bộ Nông nghiệp Mỹ, và hầu hết phi xin giấy phép nhập khẩu và quota của Vụ quản lý đối ngoại (FAS) thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ.

Nhập khẩu sữa và kem phi tuân theo các điều luật về thực phẩm và điều luật về nhập khẩu sữa. Các sản phẩm này chỉ được nhập khẩu do các c quan: Bộ Y tế, FDA, trung tâm an toàn thực phẩm và dinh dưỡng, văn phòng nhãn hiệu thực phẩm, và Bộ Nông nghiệp Mỹ cấp.

2. Hoa quả, rau và hạt các loại:

Một số các hàng nông sản có cả đồ tươi: cà chua, quả bơ (Avocado), xoài, lime, cam, nho, hạt tiêu, khoai tây ái nhĩ lan, dưa chuột, qu trứng gà, hành khô, walnut và filberrt; các qu hộp như raisin, mận, ô liu, phi đm bo các yêu cầu về nhập khẩu của Mỹ về chủng loại, kích cỡ, chất lượng và độ chín. Các hàng này phi qua giám định và chứng chỉ giám định phải do cơ quan giám định và an toàn thực phẩm thuộc Bộ Nông nghiệp cấp có ghi phù hợp với các điều kiện nhập khẩu. Các điều kiện hạn chế khác có thể được áp đặt bởi c quan giám định thực vật và động vật thuộc Bộ nông nghiệp theo điều luật: "Plant Quarantine Act", và c quan FDA theo điều luật Frederal Food, Drug and Cosmetic Act".

3. Động vật sống:

Phải đáp ứng các điều kiện về giám định và kiểm dịch của Cơ quan giám định y tế về động và thực vật (APHIS) đối với (1) cloven hoofed animal như: cattle, cừu, hươu, antelope, lạc đà, giraffe; (2) lợn, gồm c các chủng loại wild hog và thịt của chúng; (3) ngựa, asses, mule, zebrra; (4) các sản phẩm phụ từ động vật: da sống, len, lông, xương, các bộ phận c thể hoặc chiết xuất (5) tinh dịch động vật. (6) cỏ hoặc rơm khô, các loại trên phải có giấy phép nhập khẩu của cơ quan trên trước khi giao hàng từ
nước xuất xứ. Nhập khẩu các động vật phải kèm theo chứng chỉ sức khoẻ của chúng và chỉ được đưa vào qua một số cảng nhất định nơi có các cơ sở kiểm dịch.

4. Thịt và các sn phẩm:

Thịt và các sn phẩm (từ bò, cừu, lợn, dê và ngựa) nhập khẩu vào Mỹ phi tuân theo các quy định của Bộ nông nghiệp Mỹ và phải qua giám định của Cơ quan giám định y tế về động vật và thực vật (APHIS), và của c quan giám định về an toàn thực phẩm trước khi được làm thủ tục hi quan. Các sản phẩm thịt từ các loại thú động vật khác (kể cả động vật hoang dã) phải qua giám định của APHIS và các quy định của điều luật liên bang về thực phẩm, thuốc và mỹ phẩm của FDA.

5. Cây và sản phẩm từ cây:

Phi tuân theo các quy định của Bộ Nông nghiệp, có thể hạn chế hoặc cấm. Các sản phẩm này bao gồm cả trái cây, rau, cây trồng, rễ cây, hạt, sợi từ cây kể c bông và các cây làm chổi, hoa đã cắt, cây mía, một số loại ngũ cốc, gỗ cây, gỗ xẻ, đều cần có giấy phép nhập khẩu.

6. Gia cầm và các sản phẩm gia cầm:

Gia cầm sống, đông lạnh hoặc đóng hộp, trứng và các sn phẩm trứng phi tuân theo các quy định của APHIS và các cơ quan giám định an toàn thực phẩm thuộc Bộ Nông nghiệp.

Gia cầm sống, đông lạnh hoặc đóng hộp, trứng và các sản phẩm trứng phi tuân theo các quy định của APHIS và c quan giám định an toàn thực phẩm thuộc Bộ nông nghiệp.

Gia cầm được định nghĩa là các loại đã thuần hoá, sống hoặc giết mổ như: gà, gà tây, vịt, ngỗng, thiên nga, parritride, guinea fowl, non - migratory duck, chim bồ câu và dve.

7. Hạt:

Nhập khẩu hạt rau và các hạt scrrening theo quy định của Federal Seed Act 1939 và các quy định của Agricultural Maketing Service thuộc Bộ Nông nghiệp.

Hàng tiêu dùng:

8. Đồ điện gia dụng:

Phi có ghi trên nhãn các tiêu chuẩn về điện và chỉ tiêu lượng tiêu thụ điện theo quy định của Bộ năng lượng, và Hội đồng thưng mại liên bang và theo điều luật "The Enrgy Policy and Convention Act" đối với các hàng sau: tủ lạnh, tủ cấp đông, máy rửa bát, máy sấy quần áo, máy đun nước, điều hoà nhiệt độ, thiết bị sưởi, đồ điện trong bếp và lò nướng, máy giặt, máy hút ẩm, máy phun ẩm, điều hoà trung tâm, các đồ gia dụng khác.

9. Hàng điện tử:

Các sản phẩm phát xạ, kể c âm thanh: ti vi, cold - cathode gas discharge tube, lò vi sóng, thiết bị chụp X - quang, thiết bị dùng tia laser, thiết bị phát xạ và các thiết bị phát xạ và các thiệt bị điện tử khác phi tuân theo các quy định tại Radaton Cotrol For Health and Safety Act 1968 và phi kê khai đầy đủ theo quy định.

10. Thực phẩm, thuốc bệnh, mỹ phẩm và trang bị y tế:

Phải tuân theo các quy định của "Frederal Food, Drug and Cosmetic Act" do cơ quan FAS của Bộ Y tế qun lý. Điều luật này cấm những mặt hàng không đúng nhãn hiệu, chất lượng kém và không đm bo vệ sinh. Hàng không đm bo theo quy định sẽ bị buộc phi huỷ hoặc tái xuất khẩu về nước xuất xứ.
Nhiều mặt hàng thực phẩm như bánh kẹo, sn phẩm sữa, thịt, trứng, trái cây, rau còn phi tuân theo các quy định như đã nêu ở trên.

Hải sản phải tuân theo các quy định của cơ quan National Marine Fisheries Service của Cục qun lý môi trường không gian và biển thuộc Bộ thương mại

Hàng dệt, len, sản phẩm lông thú:

11. Hàng dệt:

Các sản phẩm sợi dệt nhập khẩu phi có tem, mark, mã theo quy định tại "Texxtile Fiber Products Identification Act", trừ khi
được miễn trừ theo như điều khoản 12 của luật này:

- Tên và tỷ lệ trọng lương của các thành phần sợi lớn hn 5% trong sn phẩm, các thành phần sợi nhỏ hơn 5% được ghi là "các sợi khác"

- Tên hãng sản xuất và tên hoặc số đăng ký do Federal Trade Commission (FTC) cấp, của một hoặc nhiều người bán các sn phẩm sợi này. Tên nhãn hiệu đã được đăng ký tại Mỹ có thể được ghi trên nhãn mark, nếu nhãn mark này được gửi đến FTC.

- Tên của nước nơi đã gia công hoặc sản xuất.

12. Len: Nhập khẩu hàng len vào Mỹ, trừ thảm, chiếu và các sản phẩm đã được làm từ hn 20 năm trước khi nhập khẩu, sẽ phi tuân theo các quy định tại "Wool Products Labeling Act 1939".

- Tỷ lệ trọng lượng các sợi thành phần của sn phẩm len, trừ các thành phần dưới 5% tổng trọng lượng: bao nhiêu % len, len tái chế, các sợi khác không phi len (nếu lớn hn 5%) và tổng số các sợi khác không phải len.

- Tên nhà sản xuất hoặc tên người nhập khẩu. Nếu nhập khẩu đã có số đăng ký với FTC, số đó có thể được ghi thay cho tên.

13. Lông thú:

Hàng may mặc bằng lông thú, hoặc một phần bằng lông thú nhập khẩu vào Mỹ, trừ những sản phẩm mới có đơn giá nhỏ hơn 7USD, phải được ghi mark mã theo quy định tại "Fur Poducts Label Act".

- Tên người sản xuất hoặc người nhập khẩu. Nếu người nhập khẩu đã có số đăng ký với FPT, số đó có thể được ghi thay cho tên.

- Ghi chú nếu có sử dụng lông hư hỏng hoặc lông cũ.

- Ghi rõ nếu lông được tẩy, nhuộm.

- Ghi rõ nếu lông đó gồm toàn bộ hay của các phần c thể động vật.

- Tên nước xuất xứ nhập khẩu lông để làm ra sản phẩm may mặc. Nhãn hiệu, thưng hiệu, bản quyền.

14. Nhãn hiệu và thưng hiệu:

Hàng hoá mang nhãn hiệu gi hoặc sao chép, bắt chước một nhãn hiệu đã đăng ký bn quyền của một công ty Mỹ hoặc nước ngoài, sẽ bị cấm nhập khẩu vào Mỹ. Một bn sao đăng ký nhãn hiệu ở Mỹ sẽ phi nộp cho Uỷ ban Hải quan và được lưu giữ theo quy định.

Cục Hải quan Mỹ cũng có những quy định tương tự đối với các chuyến hàng mang các tên thương mại trái phép. Các thương hiệu phaỉ được đăng ký tại Hải quan theo quy định.

Việc nhập khẩu hàng hoá có nhãn hiệu thương mại gốc thuộc sở hữu của một công dân hoặc một công ty Mỹ bị coi là trái phép nếu không được sự đồng ý của người chủ sở hữu nhãn hiệu đó. Hoặc không phải là công ty chính hay chi nhánh của công ty đó, hoặc có chung quyền sở hữu nhãn hiệu đó, tuy nhiên nhãn hiệu này, phải được đăng ký với Hải quan.

"Nhãn hiệu giả" là một nhãn hiệu giống hệt hoặc gần giống hệt với một nhãn hiệu đã đăng ký. Hàng nhập khẩu có nhãn hiệu gi sẽ bị tịch thu sung công quỹ liên bang, bang hoặc chính quyền địa phương, hoặc chuyển cho các cơ quan từ thiện, hoặc bán đấu giá nếu trong vòng một năm không có cơ quan nào cần sử dụng. Tuy nhiên, luật pháp cũng châm chước cho một số mặt hàng nhất định đi theo người vào Mỹ là hàng cá nhân sử dụng, không phải hàng để bán.

15. Bản quyền

Phần 602 (a) thuộc Copyright Act năm 1976 quy định rằng nhập khẩu vào Mỹ các bn sao chép từ nước ngoài mà không được phép của người có bn quyền và vi phạm luật bn quyền, và sẽ bị bắt giữ và tịch thu. Các bn sao sẽ bị huỷ; tuy nhiên các hàng hoá này có thể được tr lại nước xuất khẩu nếu chứng minh tho đáng cho c quan Hi quan là hàng không phi cố tình vi phạm. Các chủ sở hữu bn quyền muốn được c quan Hi quan Mỹ (US Custom Service) bo vệ quyền với văn phòng Bn quyền (US copyright Offfice) và đăng ký với Hi quan theo các quy định hiện hành.

16. Dầu mỏ và các sn phẩm dầu mỏ:

Nhập khẩu dầu mỏ và các sn phẩm dầu mỏ phi theo yêu cầu của Bộ Năng lượng Mỹ. Không cần giấy phép nhập khẩu, nhưng cần phi có giấy uỷ quyền (import authoriza - tion) của Bộ Năng lượng Mỹ.

III. Hạn ngạch nhập khẩu (import quota)

Phần lớn các quota nhập khẩu do Cục hi quan Mỹ(US Customs Service) qun lý. Hội đồng Hi quan (Commissioner of Customs) kiểm soát việc nhập khẩu hàng theo quota nhưng không có quyền cấp, hay thay đổi quota.

Quota nhập khẩu của Mỹ có thể chia thành 2 loại:

- Hạn ngạch giảm thuế (Tariff - rate quota): quy định số lượng của mặt hàng đó được nhập vào với mức thuế giảm trong một thời gian nhất định. Không có hạn chế về số lượng nhập vào đối với mặt hàng này, nhưng số lượng nhiều hơn mức quota cho thời gian đó sẽ bị đánh thuế nhập khẩu cao hơn.

- Hạn ngạch tuyệt đối (Absolute quota) là hạn ngạch về số
lượng, tức là số lượng vượt quá hạn ngạch cho phép sẽ không
được nhập vào Mỹ trong thời hạn của quota. Một số quota là áp dụng chung, còn một số thì chỉ áp dụng riêng đối với một số
nước. Hàng nhập quá số lượng theo quota sẽ phải tái xuất hoặc
lưu kho trong suốt thời hạn của quota.

Các điều khỏan vi phạm luật lệ trong thương mại:

Người vi phạm luật pháp về nhập khẩu hàng hoá, kể cả hàng giả sẽ bị phạt tù hoặc phạt tiền. Hàng hoá của người vi phạm có thể bị tịch thu, hoặc bị tạm giữ để đảm bảo việc nộp phạt.

Luật Mỹ quy định các vi phạm việc kê khai sai lệch với Hải quan Mỹ có thể bị tù tối đa 2 năm, hoặc 5000 USD hoặc cả hai loại cho mỗi lần vi phạm hoặc cố tìm cách vi phạm.

Các vi phạm về nhập khẩu hàng hoá trái phép có thể bị xử tù đến 20 năm hoặc phạt tiền đến 500.000 USD hoặc cả hai, cho mỗi lần vi phạm.

What is Arkansas known for?

 Walmart? Tyson? The Razorbacks?

 Well, yes, the Natural State is known as the birthplace of the largest food retailer in the world and the home of the Arkansas Razorbacks, but it is also known for the diverse landscapes and climates found in each region of the state. It’s this diversity, in fact, that allows Arkansas to produce a wide range of crops and is a major reason why agriculture is the state’s top industry.

 Let’s get to know the major crops grown in the different regions of the state….

 There is approximately 6.2 million acres of cropland in the state, which is heavily concentrated in the eastern region. On these farms, you’ll likely find rice, soybeans, wheat, corn and cotton- Arkansas’ top five crops.

Rice

Arkansas rice accounts for nearly 50% of the total U.S. rice production! The state consistently ranks first nationally in rice production and the industry impacts the economy tremendously, providing over 20,000 jobs. Riceland Foods, headquartered in Stuttgart, is one of the largest processors of rice in the country and operates the largest rice mill in the world.

5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Soybeans

While human consumption of soybeans and soybean products is increasing, the biggest usage of Arkansas soybeans is in livestock feed. While Arkansas ranks 10th in soybean production, producing more than 150 million bushels annually, it also ranks 4th in soybean usage. Soybeans can also be used as a source of renewable alternatives to petroleum in the biofuel industry.

5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Wheat

Though maybe not as well-known or discussed as rice and soybeans, soft red winter wheat is important to the state. In fact, Arkansas is one of the top producers of the crop in the country! The state averages 600,000 acres planted and yields over 50 bushels per acre. Soft red winter wheat is ideally suited for pastries. Arkansas wheat is planted in the fall and harvested in early summer.

5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Corn

Like soybeans, the primary use of Arkansas corn is to feed livestock within the state. Roughly 70% of corn grown in the state is used in poultry, of which Arkansas is the second largest producer in the country. The state’s 5-year average is 670,000 acres planted. Corn is typically planted in the spring and harvested in early fall.

5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Cotton

Cotton has been a major crop grown in Arkansas for a long time. Even with cotton acreage decreasing nationally in recent years, Arkansas still ranks 4th in cotton/cottonseed production and 5th in cotton exports.  Cotton is most often grown in the Delta region of the state.

5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Agriculture is a billion-dollar industry in Arkansas and these crops, and those who grow them, are to thank. Traveling through Arkansas means seeing endless fields of cropland. So, on your next trip to Fayetteville to watch the Razorbacks, look outside your window and see which of these crops you can spot!

Rice: https://youtu.be/cc696AG6vAE
Corn: https://youtu.be/tEvxH2-kQ0A
Cotton: https://youtu.be/DIOcoY7uygA
Soybean: https://youtu.be/SVPVpidfk2A
Wheat: https://youtu.be/XWEdRnpV8rk

5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Bức ảnh này từ một cuốn bách khoa toàn thư năm 1921
shows a tractor plowing a crop field

5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Công nhân giám sát Cotton Gin, CA. Những năm 1940

Nông nghiệp là một ngành công nghiệp lớn ở Hoa Kỳ, vốn là nhà xuất khẩu thực phẩm ròng. [1] Theo điều tra dân số nông nghiệp năm 2017, có 2,04 triệu trang trại, có diện tích 900 & nbsp; triệu mẫu Anh (1.400.000 & nbsp; sq & nbsp; MI), trung bình 441 mẫu Anh (178 ha) mỗi trang trại. [2]

Nông nghiệp ở Hoa Kỳ có cơ giới hóa cao, với trung bình chỉ có một nông dân hoặc lao động nông trại yêu cầu trên mỗi km vuông của đất nông nghiệp để sản xuất nông nghiệp.

Mặc dù hoạt động nông nghiệp xảy ra ở mọi tiểu bang của Hoa Kỳ, nhưng nó đặc biệt tập trung ở Great Plains, một vùng đất trồng trọt rộng lớn ở trung tâm của quốc gia, ở khu vực phía tây của Great Lakes và phía đông của dãy núi Rocky. Nửa ướt hơn phía đông là một khu vực sản xuất ngô và đậu tương chính được gọi là Vành đai ngô, và một nửa khô phía tây được gọi là Vành đai lúa mì vì tỷ lệ sản xuất lúa mì cao. [3] Thung lũng trung tâm California sản xuất trái cây, rau và các loại hạt. Miền Nam nước Mỹ trong lịch sử đã là một nhà sản xuất bông, thuốc lá và gạo lớn, nhưng nó đã giảm sản xuất nông nghiệp trong thế kỷ qua. Florida dẫn đầu cả nước trong sản xuất cam quýt và là nhà sản xuất cam số hai trên thế giới chỉ sau Brazil.

Hoa Kỳ đã dẫn đầu sự phát triển trong việc cải thiện hạt giống, như lai tạo, và mở rộng sử dụng cho cây trồng từ công việc của George Washington Carver đến bioplastic và nhiên liệu sinh học. Việc cơ giới hóa nông nghiệp và canh tác chuyên sâu là những chủ đề chính trong lịch sử Hoa Kỳ, bao gồm máy cày thép của John Deere, Reaper cơ học của Cyrus McCormick, bông gin của Eli Whitney, và thành công rộng rãi của máy kéo Fordson và máy gặt đập kết hợp. Nông nghiệp hiện đại ở Hoa Kỳ, từ các trang trại sở thích và các nhà sản xuất quy mô nhỏ đến các trang trại thương mại lớn bao gồm hàng ngàn mẫu đất trồng trọt hoặc Rangeland.

History[edit][edit]

5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Ngô, gà tây, cà chua, khoai tây, đậu phộng và hạt hướng dương tạo thành một số người nắm giữ chính từ tài sản nông nghiệp của châu Mỹ.

Thực dân có nhiều quyền truy cập vào đất đai ở Hoa Kỳ thuộc địa hơn họ ở châu Âu. Tổ chức lao động rất phức tạp bao gồm những người tự do, nô lệ và người hầu được bảo hiểm tùy thuộc vào các khu vực mà nô lệ hoặc lao động không có đất nghèo có sẵn để làm việc tại các trang trại gia đình. [4]

Thực hành nông nghiệp châu Âu ảnh hưởng rất lớn đến cảnh quan New England. Thực dân đã mang gia súc từ châu Âu gây ra nhiều thay đổi cho vùng đất. Động vật chăn thả đòi hỏi rất nhiều đất và thực phẩm và hành động chăn thả đã phá hủy các loại cỏ bản địa, đang được thay thế bởi các loài châu Âu. Các loài cỏ dại mới đã được giới thiệu và bắt đầu phát triển mạnh khi chúng có khả năng chịu được sự chăn thả của động vật, trong khi các loài bản địa không thể. [5]

Các thực hành liên quan đến việc giữ gia súc cũng góp phần vào sự suy giảm của các khu rừng và cánh đồng. Thực dân sẽ chặt cây và sau đó cho phép gia súc và gia súc của họ gặm cỏ tự do trong rừng và không bao giờ trồng thêm cây. Các con vật bị chà đạp và xé mặt đất rất nhiều để gây ra sự phá hủy và thiệt hại lâu dài. [5]

Kiệt sức đất là một vấn đề lớn trong nông nghiệp New England. Nông nghiệp với bò đã cho phép thực dân trồng thêm đất nhưng nó tăng xói mòn và giảm khả năng sinh sản của đất. Điều này là do vết cắt sâu hơn trong đất cho phép đất tiếp xúc nhiều hơn với oxy gây ra sự suy giảm chất dinh dưỡng. Trong các cánh đồng chăn thả ở New England, đất đã được nén bởi số lượng lớn gia súc và điều này không cho đất đủ oxy để duy trì sự sống. [5]

Ở Hoa Kỳ, các trang trại trải từ các thuộc địa về phía tây cùng với những người định cư. Ở các khu vực mát mẻ, lúa mì thường là vụ mùa được lựa chọn khi các vùng đất mới được định cư, dẫn đến một "biên giới lúa mì" di chuyển về phía tây trong suốt nhiều năm. Cũng rất phổ biến ở Antebellum Midwest là trồng ngô trong khi nuôi lợn, bổ sung cho nhau đặc biệt là vì rất khó để đưa ngũ cốc ra thị trường trước các kênh đào và đường sắt. Sau khi "Biên giới lúa mì" đi qua một khu vực, các trang trại đa dạng hơn bao gồm cả bò sữa thường diễn ra. Các vùng ấm hơn nhìn thấy những cây bông và đàn gia súc thịt bò. Ở miền nam thuộc địa sớm, việc nuôi thuốc lá và bông là phổ biến, đặc biệt là thông qua việc sử dụng lao động nô lệ cho đến cuộc nội chiến. Với một nguồn Lao động đã được thiết lập và sự phát triển của bông gin vào năm 1793, miền Nam đã có thể duy trì một nền kinh tế dựa trên việc sản xuất bông. Vào cuối những năm 1850, miền Nam đã sản xuất một trăm phần trăm trong số 374 triệu pound bông được sử dụng ở Hoa Kỳ. Sự tăng trưởng nhanh chóng trong sản xuất bông là có thể do sự sẵn có của nô lệ. [6] Ở Đông Bắc, nô lệ đã được sử dụng trong nông nghiệp cho đến đầu thế kỷ 19. [7] Ở Trung Tây, chế độ nô lệ bị cấm bởi sắc lệnh tự do năm 1787.

5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Phát triển sản lượng nông nghiệp của Hoa Kỳ năm 2015 US $ kể từ năm 1961

Việc giới thiệu và áp dụng rộng rãi nông nghiệp khoa học từ giữa thế kỷ 19 đã góp phần tăng trưởng kinh tế ở Hoa Kỳ. Sự phát triển này được tạo điều kiện bởi Đạo luật Morrill và Đạo luật Hatch năm 1887 được thành lập ở mỗi tiểu bang một trường đại học cấp đất (với nhiệm vụ dạy và nghiên cứu nông nghiệp) và một hệ thống các trạm thí nghiệm nông nghiệp được liên bang tài trợ và các mạng lưới mở rộng hợp tác đại lý ở mỗi tiểu bang.

Đậu nành không được trồng rộng rãi ở Hoa Kỳ cho đến đầu những năm 1930, và đến năm 1942, nó trở thành nhà sản xuất đậu tương lớn nhất thế giới, một phần do Thế chiến II và "nhu cầu về nguồn chất béo, dầu và bữa ăn trong nước". Từ năm 1930 đến 1942, tỷ lệ sản xuất đậu tương thế giới của Hoa Kỳ tăng từ 3%lên 47%, và đến năm 1969, nó đã tăng lên 76%. Đến năm 1973, đậu nành là "vụ mùa số một và hàng hóa xuất khẩu hàng đầu của Hoa Kỳ, trước cả lúa mì và ngô". [8] Mặc dù đậu nành được phát triển như cây trồng tiền mặt hàng đầu, ngô cũng vẫn là một mặt hàng quan trọng. Làm cơ sở cho "thực phẩm công nghiệp", ngô được tìm thấy trong hầu hết các mặt hàng hiện đại tại cửa hàng tạp hóa. Bên cạnh các mặt hàng như kẹo và soda, có chứa cây ngô fructose cao, ngô cũng được tìm thấy trong các mặt hàng không ăn được như Wax Shining trên quảng cáo cửa hàng. [9]

Các khu vực quan trọng của đất nông nghiệp đã bị bỏ hoang trong cuộc Đại khủng hoảng và được đưa vào các khu rừng quốc gia non trẻ. Sau đó, các hạn chế "Sodbuster" và "Swampbuster" được viết vào các chương trình trang trại liên bang bắt đầu từ những năm 1970 đã đảo ngược xu hướng hủy diệt môi trường sống bắt đầu vào năm 1942 khi nông dân được khuyến khích trồng tất cả các vùng đất có thể để hỗ trợ cho nỗ lực chiến tranh. Tại Hoa Kỳ, các chương trình liên bang được quản lý thông qua các khu bảo tồn đất và nước địa phương cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tài trợ một phần cho các nông dân muốn thực hiện các hoạt động quản lý để bảo tồn đất và hạn chế xói mòn và lũ lụt.

Học bổng đã chỉ ra rằng nông dân ở Hoa Kỳ đầu tiên đã mở ra để trồng cây trồng mới, nâng cao động vật mới và áp dụng những đổi mới mới khi tăng năng suất nông nghiệp lần lượt làm tăng nhu cầu về dịch vụ vận chuyển, container, tín dụng, lưu trữ và tương tự. [10]

Mặc dù bốn triệu trang trại biến mất ở Hoa Kỳ từ năm 1948 đến 2015, nhưng tổng sản lượng từ các trang trại vẫn còn hơn gấp đôi. Số lượng trang trại có hơn 2.000 mẫu Anh (810 & NBSP; HA) gần gấp đôi từ năm 1987 đến 2012, trong khi số lượng trang trại có 200 mẫu Anh (81 & NBSP; HA) xuống còn 999 mẫu Anh (404 & NBSP; HA) đã giảm trong cùng thời gian 44% . [11]

Năng suất nông trại tăng ở Hoa Kỳ từ giữa thế kỷ 20 cho đến cuối thế kỷ 20 khi năng suất bắt đầu bị đình trệ. [12]

Sản xuất nông nghiệp Hoa Kỳ năm 2018 [Chỉnh sửa][edit]

Trong năm 2018:

  • Đó là nhà sản xuất ngô lớn nhất thế giới (392 triệu tấn). Đất nước này là công ty hàng đầu thế giới về sản xuất ngô trong nhiều thập kỷ và chỉ gần đây Trung Quốc, với 257,3 triệu tấn được sản xuất trong năm nay, đã tiếp cận sản xuất Bắc Mỹ;
  • Đây là nhà sản xuất đậu nành lớn nhất thế giới (123,6 triệu tấn), một vị trí mà họ nắm giữ trong nhiều năm, nhưng gần đây, họ đã cạnh tranh với Brazil cho lãnh đạo thế giới. Brazil đã vượt qua sản xuất đậu tương của chúng tôi vào năm 2020.; [13]
  • Đó là nhà sản xuất lúa mì lớn thế giới lớn thứ 4 (51,2 triệu tấn), sau Trung Quốc, Ấn Độ và Nga;
  • Đây là nhà sản xuất đường củ cải đường lớn thứ 3 (30 triệu tấn), sau Nga và Pháp (củ cải đường được sử dụng để sản xuất đường và ethanol) & nbsp ;;
  • Đây là nhà sản xuất mía lớn thế giới lớn thứ 10 (31,3 triệu tấn) - mía cũng được sử dụng để sản xuất đường và ethanol;
  • Đó là nhà sản xuất khoai tây lớn thứ 5 thế giới (20,6 triệu tấn), sau Trung Quốc, Ấn Độ, Nga và Ukraine;
  • Đó là nhà sản xuất cà chua lớn thứ 3 thế giới (12,6 triệu tấn), sau Trung Quốc và Ấn Độ;
  • Đó là nhà sản xuất bông lớn trên thế giới thứ 3 (11,4 triệu tấn), sau Trung Quốc và Ấn Độ;
  • Đó là nhà sản xuất gạo lớn thế giới lớn thứ 12 (10,1 triệu tấn);
  • Đó là nhà sản xuất lúa miến lớn nhất thế giới (9,2 triệu tấn);
  • Đó là nhà sản xuất nho thế giới lớn thứ 3 (6,8 triệu tấn), sau Trung Quốc và Ý;
  • Đó là nhà sản xuất Orange thế giới lớn thứ 4 (4,8 triệu tấn), sau Brazil, Trung Quốc và Ấn Độ;
  • Đó là nhà sản xuất Apple lớn thứ 2 thế giới của Apple (4,6 triệu tấn), chỉ đứng sau Trung Quốc;
  • Đây là nhà sản xuất hành tây lớn thứ 3 thế giới (3,2 triệu tấn), sau Trung Quốc và Ấn Độ;
  • Đây là nhà sản xuất đậu phộng lớn thứ 3 thế giới (2,4 triệu tấn), sau Trung Quốc và Ấn Độ;
  • Đây là nhà sản xuất hạnh nhân lớn nhất thế giới (1,8 triệu tấn);
  • Đó là nhà sản xuất dâu tây lớn thứ 2 của Strawberry (1,3 triệu tấn), chỉ đứng sau Trung Quốc;
  • Đó là nhà sản xuất yến mạch lớn trên thế giới lớn thứ 10 (814 nghìn tấn);
  • Đó là nhà sản xuất chanh lớn thứ 8 thế giới (812 nghìn tấn);
  • Đó là nhà sản xuất Pear thế giới lớn thứ 3 (730 nghìn tấn), sau Trung Quốc và Ý;
  • Đó là nhà sản xuất Green Pea lớn thứ 3 (722 nghìn tấn), sau Trung Quốc và Ấn Độ;
  • Đó là nhà sản xuất Peaches lớn thứ 6 thế giới (700 nghìn tấn);
  • Đó là nhà sản xuất Walnut lớn thứ 2 thế giới (613 nghìn tấn), chỉ đứng sau Trung Quốc;
  • Đó là nhà sản xuất quả hồ trăn thế giới lớn thứ 2 (447 nghìn tấn), chỉ đứng sau Iran;
  • Đó là nhà sản xuất đậu lăng lớn thế giới lớn thứ 3 (381 nghìn tấn), phía sau Canada và Ấn Độ;
  • Đó là nhà sản xuất rau bina lớn thứ 2 (384 nghìn tấn), chỉ đứng sau Trung Quốc;
  • Đó là nhà sản xuất Plum lớn thứ 4 thế giới (368 nghìn tấn), sau Trung Quốc, Romania và Serbia;
  • Đây là nhà sản xuất thuốc lá lớn thứ 4 thế giới (241 nghìn tấn), sau Trung Quốc, Brazil và Ấn Độ;
  • Đó là nhà sản xuất rau diếp và rau diếp lớn thứ 2 (3,6 triệu tấn) phía sau Trung Quốc;
  • Đây là nhà sản xuất súp lơ và bông cải xanh lớn thứ 3 (1,2 triệu tấn) phía sau Trung Quốc và Ấn Độ;
  • Đó là nhà sản xuất cà rốt thế giới lớn thứ 3 (1,5 triệu tấn) sau Trung Quốc và Uzbekistan;
  • Nó sản xuất 3,3 triệu tấn lúa mạch;
  • Nó sản xuất 1,7 triệu tấn đậu;
  • Nó sản xuất 1,7 triệu tấn dưa hấu;
  • Nó sản xuất 1,6 triệu tấn hạt cải dầu;
  • Nó sản xuất 960 nghìn tấn hạt hướng dương;
  • Nó sản xuất 804 nghìn tấn quýt;

Ngoài các sản phẩm nhỏ hơn của các sản phẩm nông nghiệp khác, chẳng hạn như dưa (872 nghìn tấn), bí ngô (683 nghìn tấn), bưởi (558 nghìn tấn), nam việt quất (404 nghìn tấn), anh đào (312 nghìn tấn), việt quất (255 nghìn tấn), lúa mạch đen (214 nghìn tấn), ô liu (138 nghìn tấn), v.v. [14]

Các sản phẩm nông nghiệp lớn [chỉnh sửa][edit]

5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Tonnes sản xuất nông nghiệp Hoa Kỳ, theo báo cáo của Tổ chức Thực phẩm và Nông nghiệp (FAO) của Hoa Kỳ năm 2003 và 2013 (được xếp hạng theo thứ tự giá trị): [15]

Hàng triệu tấn trong2003 2013
Ngô256.0 354.0
Thịt gia súc12.0 11.7
Sữa bò, toàn bộ, tươi77.0 91.0
Thịt gà14.7 17.4
Đậu nành67.0 89.0
Thịt heo9.1 10.5
Lúa mì64.0 58.0
Bông xơ4.0 2.8
Trứng Hen5.2 5.6
thịt gà tây2.5 2.6
Cà chua11.4 12.6
Những quả khoai tây20.8 19.8
Quả nho5.9 7.7
Những quả cam10.4 7.6
Cánh đồng lúa9.1 8.6
Táo3.9 4.1
Lúa miến10.4 9.9
Rau diếp4.7 3.6
Bông6.0 5.6
Củ cải đường30.7 29.8

Các loại cây trồng khác xuất hiện trong top 20 tại một số điểm trong 40 năm qua là: thuốc lá, lúa mạch và yến mạch, và, hiếm khi: đậu phộng, hạnh nhân và hạt hướng dương. Cả Alfalfa và Hay sẽ nằm trong top 10 vào năm 2003 nếu họ được FAO theo dõi.

Crops[edit][edit]

Giá trị sản xuất [chỉnh sửa][edit]

5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Cây trồng chính ở Hoa Kỳ1997 (bằng tỷ đô la Mỹ hàng tỷ)
(in US$ billions)
2014 (tính bằng hàng tỷ USD)
(in US$ billions)
NgôThịt gia súcSữa bò, toàn bộ, tươi
Đậu nànhThịt heoLúa mì
Lúa mìBông xơTrứng Hen
thịt gà tâyCà chuaNhững quả khoai tây
Quả nhoNhững quả camCánh đồng lúa
TáoCánh đồng lúaTáo
Lúa miếnRau diếpBông
Củ cải đườngCác loại cây trồng khác xuất hiện trong top 20 tại một số điểm trong 40 năm qua là: thuốc lá, lúa mạch và yến mạch, và, hiếm khi: đậu phộng, hạnh nhân và hạt hướng dương. Cả Alfalfa và Hay sẽ nằm trong top 10 vào năm 2003 nếu họ được FAO theo dõi.Giá trị sản xuất [chỉnh sửa]
Lúa miếnRau diếpCác loại cây trồng khác xuất hiện trong top 20 tại một số điểm trong 40 năm qua là: thuốc lá, lúa mạch và yến mạch, và, hiếm khi: đậu phộng, hạnh nhân và hạt hướng dương. Cả Alfalfa và Hay sẽ nằm trong top 10 vào năm 2003 nếu họ được FAO theo dõi.
Giá trị sản xuất [chỉnh sửa]Cây trồng chính ở Hoa KỳCây trồng chính ở Hoa Kỳ
1997 (bằng tỷ đô la Mỹ hàng tỷ)2014 (tính bằng hàng tỷ USD)$ 24,4

$ 52,3

Yield[edit][edit]

Cơ giới hóa nặng nề, Nông nghiệp Hoa Kỳ có năng suất cao so với các quốc gia khác. Kể từ năm 2004: [18]

  • Ngô cho ngũ cốc, trung bình 160,4 giạ được thu hoạch trên mỗi mẫu Anh (10,07 t/ha)
  • Đậu tương đối với đậu, trung bình 42,5 giạ được thu hoạch trên một mẫu Anh (2,86 t/ha)
  • Lúa mì, trung bình 43,2 giạ thu hoạch trên mỗi mẫu Anh (2,91 t/ha, là 44,2 BU/AC hoặc 2,97 t/ha vào năm 2003)

Livestock[edit][edit]

5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Mật độ của gia súc và bê theo quận năm 2007.

Các ngành công nghiệp chăn nuôi lớn ở Hoa Kỳ:

  • Bò sữa
  • Bò thịt
  • Lợn
  • gia cầm
  • Hải sản
  • Con cừu
Hàng tồn kho gia súc và gia cầm của Hoa Kỳ [19] [20] [21]
Loại hình1997 2002 2007 2012
Gia súc và bê99,907,017 95,497,994 96,347,858 89,994,614
Lợn và lợn61,188,149 60,405,103 67,786,318 66,026,785
Cừu và cừu8,083,457 6,341,799 5,819,162 5,364,844
Gà thịt & gà thịt khác
& other meat chickens
1,214,446,356 1,389,279,047 1,602,574,592 1,506,276,846
Đặt gà mái314,144,304 334,435,155 349,772,558 350,715,978

Dê, ngựa, gà tây và ong cũng được nuôi, mặc dù với số lượng ít hơn. Dữ liệu hàng tồn kho không có sẵn như đối với các ngành công nghiệp chính. Đối với ba quốc gia sản xuất dê lớn, Arizona, New Mexico và Texas, có 1,2 triệu con dê vào cuối năm 2002. Có 5,3 triệu con ngựa ở Hoa Kỳ vào cuối năm 1998. Có 2,5 triệu thuộc địa của ong Vào cuối năm 2005.

Loại trang trại hoặc loại doanh nghiệp đa số [Chỉnh sửa][edit]

Loại trang trại dựa trên đó hàng hóa là cây trồng đa số được trồng trong một trang trại. Chín loại phổ biến bao gồm: [22] [23] [24]

  • Các loại ngũ cốc tiền mặt bao gồm ngô, đậu nành và các loại ngũ cốc khác (lúa mì, yến mạch, lúa mạch, lúa miến), đậu ăn khô, đậu Hà Lan và gạo.
  • Thuốc lá
  • Bông
  • Các loại cây trồng khác bao gồm đậu phộng, khoai tây, hoa hướng dương, khoai lang, mía, chổi, bỏng ngô, củ cải đường, bạc hà, hoa bia, cây giống, cỏ khô, thức ăn gia súc, vv thể loại.
  • Cây trồng có giá trị cao bao gồm trái cây, rau, dưa, hạt cây, nhà kính, cây trồng vườn ươm và đặc sản làm vườn.
  • Gia súc
  • Lợn
  • Sản phẩm bơ sữa
  • Gia cầm và trứng

Một đặc điểm của ngành nông nghiệp làm cho nó khác biệt với những người khác là số lượng cá nhân tự làm chủ. Thông thường, nông dân và chủ trang trại đều là nhà điều hành chính, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý thành công và quyết định hàng ngày và là người lao động chính cho hoạt động của mình. Đối với các công nhân nông nghiệp duy trì chấn thương, việc mất việc làm có ý nghĩa đối với sức khỏe thể chất và ổn định tài chính. [25]

Hoa Kỳ có hơn 14.000 trang trại hữu cơ được chứng nhận, chiếm hơn 5 triệu mẫu Anh, mặc dù đây là ít hơn 1% tổng số đất nông nghiệp của Hoa Kỳ. Sản lượng của các trang trại này đã tăng trưởng đáng kể kể từ năm 2011 và vượt quá 7,5 tỷ USD trong năm 2016. [26]

Governance[edit][edit]

5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Nông nghiệp ở Hoa Kỳ chủ yếu được điều chỉnh bởi các hóa đơn trang trại của Hoa Kỳ được gia hạn định kỳ. Quản trị vừa là một liên bang và trách nhiệm địa phương với Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ là bộ phận liên bang chịu trách nhiệm. Viện trợ của chính phủ bao gồm nghiên cứu về các loại cây trồng và sự phù hợp của khu vực cũng như nhiều loại trợ cấp, một số hỗ trợ giá cả và các chương trình cho vay. Nông dân Hoa Kỳ không phải tuân theo hạn ngạch sản xuất và một số luật khác nhau đối với các trang trại so với các nơi làm việc khác.

Luật lao động cấm trẻ em ở các nơi làm việc khác cung cấp một số miễn trừ cho trẻ em làm việc tại các trang trại có miễn trừ hoàn toàn cho trẻ em làm việc tại trang trại của gia đình chúng. [27] Trẻ em cũng có thể nhận được giấy phép từ các trường đào tạo nghề hoặc câu lạc bộ 4-H cho phép chúng làm những công việc mà chúng sẽ không được phép làm.

Một phần lớn lực lượng lao động nông trại của Hoa Kỳ được tạo thành từ người di cư và lao động theo mùa, nhiều người trong số họ là những người nhập cư gần đây từ Mỹ Latinh. Luật bổ sung áp dụng cho các công nhân này và nhà ở của họ thường được cung cấp bởi người nông dân.

Lao động nông trại [chỉnh sửa][edit]

5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Nông dân chăn nuôi bò sữa (8329327101)

Công nhân nông dân ở Hoa Kỳ có nhân khẩu học, tiền lương, điều kiện làm việc, tổ chức và các khía cạnh môi trường độc đáo. Theo Viện An toàn & Sức khỏe An toàn Nghề nghiệp về An toàn Nông nghiệp, có khoảng 2.112.626 người lao động toàn thời gian đã được tuyển dụng trong nông nghiệp sản xuất tại Mỹ vào năm 2019 và khoảng 1,4 đến 2,1 triệu nhân viên trồng trọt được tuyển dụng hàng năm . [28] Một nghiên cứu của USDA cho thấy tuổi trung bình của một công nhân nông dân là 33. Năm 2017, Bộ Lao động và Thống kê cho thấy mức lương trung bình là 23.730 đô la một năm, tương đương 11,42 đô la mỗi giờ.

Các loại công nhân nông dân bao gồm nhân viên trồng trọt, nhân viên vườn ươm, nhân viên nhà kính, giám sát viên, v.v. [29] Kết quả của Bộ Lao động Hoa Kỳ trong các năm 2019-2020 báo cáo rằng 63 % nhân viên trồng trọt được sinh ra ở Mexico, 30 % ở Hoa Kỳ hoặc Puerto Rico, 5 % ở Trung Mỹ và 2 % ở các khu vực khác. [30 ] Lượng lao động nông trại ở Hoa Kỳ đã thay đổi đáng kể: Năm 1870, gần 50 % dân số Hoa Kỳ đã được sử dụng trong nông nghiệp; [31] tính đến năm 2008, ít hơn 2 % dân số được sử dụng trực tiếp trong nông nghiệp. [32 ] [33]

Các vấn đề về sức khỏe và an toàn tiềm năng có thể liên quan đến công việc nông nghiệp bao gồm lăn xe, thác, chấn thương cơ xương khớp, thiết bị nguy hiểm, thùng ngũ cốc, thuốc trừ sâu, tình trạng mất vệ sinh và bệnh hô hấp. Theo Bộ Lao động Hoa Kỳ, những người nông dân có nguy cơ mắc các bệnh phổi liên quan đến công việc, mất thính giác do tiếng ồn, bệnh da và một số bệnh ung thư liên quan đến sử dụng hóa chất. [34] Công nhân nông trại cũng bị không cân xứng do căng thẳng nhiệt, với ít hơn so với điều trị tìm kiếm trung bình. Trong khi một số tiến bộ đã được thực hiện, nhiều công nhân nông trại tiếp tục đấu tranh để được trả lương công bằng, đào tạo đúng cách và điều kiện làm việc an toàn.

5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Một nhóm đàn ông ở Hạt San Miguel, New Mexico thực hiện lao động thủ công trong các giai đoạn khác nhau và với nhiều công cụ khác nhau.

An toàn và sức khỏe nghề nghiệp [chỉnh sửa][edit]

5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Mùa thu hoạch PEA ở San Joaquin, California kêu gọi các trại lao động tạm thời, bao gồm các nhà tạm trú bằng thép, lều, xe kéo và một trường cộng đồng, được thiết lập cho công nhân sống gần với công việc của họ.

Nông nghiệp xếp hạng trong số các ngành công nghiệp nguy hiểm nhất do sử dụng hóa chất và nguy cơ chấn thương. [35] [36] Nông dân có nguy cơ cao gây thương tích gây tử vong và không có thai (chấn thương nói chung và chấn thương cơ xương khớp), các bệnh phổi liên quan đến công việc, mất thính giác do tiếng ồn, bệnh da, bệnh liên quan đến hóa chất và một số bệnh ung thư liên quan đến sử dụng hóa chất và tiếp xúc với ánh nắng mặt trời kéo dài. . [36] [37] [38] Trong một năm trung bình, 516 công nhân chết khi làm công việc nông trại ở Hoa Kỳ (1992 .2002005). Mỗi ngày, khoảng 243 công nhân nông nghiệp bị thương trong thời gian làm việc và khoảng 5% trong số này dẫn đến suy yếu vĩnh viễn. [39] Tractor lật ngược là nguyên nhân hàng đầu gây thương tích gây tử vong liên quan đến nông nghiệp và chiếm hơn 90 ca tử vong mỗi năm. Viện An toàn và Sức khỏe Quốc gia khuyến nghị sử dụng các cấu trúc bảo vệ trên máy kéo để giảm nguy cơ chấn thương gây tử vong liên quan đến lật. [39]

Nông nghiệp là một trong số ít các ngành công nghiệp trong đó các gia đình (thường chia sẻ công việc và sống trong khuôn viên) cũng có nguy cơ bị thương, bệnh tật và tử vong. Nông nghiệp là ngành công nghiệp nguy hiểm nhất đối với lao động trẻ, chiếm 42% tổng số trường hợp tử vong liên quan đến công việc của lao động trẻ ở Hoa Kỳ từ năm 1992 đến 2000. Năm 2011, 108 thanh niên, chưa đầy 20 tuổi, chết vì thương tích liên quan đến trang trại. . [40] Không giống như các ngành công nghiệp khác, một nửa số nạn nhân trẻ tuổi trong nông nghiệp dưới 15 tuổi. [41] Đối với những người lao động nông nghiệp trẻ tuổi 151717, nguy cơ gây thương tích nghiêm trọng gấp bốn lần nguy cơ đối với những người lao động trẻ ở các nơi làm việc khác [42] công việc nông nghiệp khiến lao động trẻ gặp các mối nguy hiểm an toàn như máy móc, không gian hạn chế, làm việc ở độ cao và làm việc xung quanh Chăn nuôi. Các nguyên nhân phổ biến nhất của các thương tích thanh niên liên quan đến trang trại gây tử vong liên quan đến máy móc, xe cơ giới hoặc chết đuối. Cùng với ba nguyên nhân này bao gồm hơn một nửa số chấn thương gây tử vong cho thanh thiếu niên tại các trang trại của Hoa Kỳ. [43] Phụ nữ trong nông nghiệp (bao gồm các ngành công nghiệp lâm nghiệp và câu cá) có số lượng 556.000 vào năm 2011. [36]

Nông nghiệp ở Hoa Kỳ chiếm khoảng 75% sử dụng thuốc trừ sâu của đất nước. Công nhân nông nghiệp có nguy cơ cao khi tiếp xúc với mức độ nguy hiểm của thuốc trừ sâu, cho dù họ có trực tiếp làm việc với các hóa chất hay không. [38] Ví dụ, với các vấn đề như trôi dạt thuốc trừ sâu, những người nông dân không phải là những người duy nhất tiếp xúc với các hóa chất này; Cư dân gần đó cũng tiếp xúc với thuốc trừ sâu. [44] Việc tiếp xúc thường xuyên với các loại thuốc trừ sâu này có thể có tác dụng bất lợi đối với con người, dẫn đến các phản ứng sức khỏe bất lợi liên quan đến ngộ độc thuốc trừ sâu. [45] [46] Công nhân nhập cư, đặc biệt là phụ nữ, có nguy cơ cao hơn đối với các vấn đề sức khỏe liên quan đến phơi nhiễm thuốc trừ sâu do thiếu đào tạo hoặc các biện pháp phòng ngừa an toàn phù hợp. [47] [48] Công nhân nông nghiệp Hoa Kỳ trải nghiệm 10.000 trường hợp ngộ độc thuốc trừ sâu được chẩn đoán bởi bác sĩ hàng năm. [49]

Trung tâm nghiên cứu [Chỉnh sửa][edit]

Một số trung tâm nghiên cứu của Hoa Kỳ tập trung vào chủ đề sức khỏe và an toàn trong thực hành nông nghiệp. Các trung tâm này không chỉ tiến hành nghiên cứu về chủ đề của bệnh nghề nghiệp và phòng chống chấn thương, mà còn thúc đẩy sức khỏe và an toàn nông nghiệp thông qua các chương trình tiếp cận giáo dục. Hầu hết các nhóm này được tài trợ bởi Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp quốc gia, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ hoặc các cơ quan nhà nước khác. [50] Các trung tâm bao gồm:

  • Trung tâm Sức khỏe và An toàn Nông nghiệp Trung ương, Trung tâm Y tế Đại học Nebraska, Omaha, NE [51]
  • Trung tâm Sức khỏe Nông nghiệp Great Plains, Đại học Iowa, Thành phố Iowa, IA [52]
  • Trung tâm Sức khỏe và An toàn Nông nghiệp Đồng bằng cao, Đại học bang Colorado, Fort Collins, CO [53]
  • Trung tâm Trẻ em Nông thôn và Nông nghiệp Quốc gia, Marshfield, WI [54]
  • Trung tâm Sức khỏe Nông nghiệp và Nghề nghiệp Đông Bắc, Trung tâm Y tế và Y tế Nông nghiệp New York, Cooperstown, NY [55]
  • Trung tâm y tế và an toàn nông nghiệp Tây Bắc Thái Bình Dương, Đại học Washington, Seattle, WA [56]
  • Trung tâm phòng chống chấn thương và sức khỏe nông nghiệp Đông Nam, Đại học Kentucky, Lexington, KY [57]
  • Trung tâm Sức khỏe Nông nghiệp Tây Nam, Phòng chống chấn thương và Giáo dục, Đại học Texas, Tyler, TX [58]
  • Trung tâm An toàn và Sức khỏe Nông nghiệp Trung Tây, Hợp tác giữa Trường Y tế Công cộng Đại học Minnesota, Minneapolis, MN, Đại học Minnesota Đại học Thú y, St. Paul, MN, Khoa Y tế Minnesota, St. Paul, MN và The Trung tâm Y học Nông trại Quốc gia, Marshfield, WI với Mạng lưới lâm sàng di cư, Salisbury, MD [59]
  • Trung tâm Sức khỏe và An toàn Nông nghiệp phương Tây, Đại học California, Davis, CA [60]

Nông dân tự sát [chỉnh sửa][edit]

5 loại cây trồng hàng đầu ở Mỹ năm 2022

Đất nông nghiệp ở Hull, Iowa, một trong những quốc gia có mức độ tự tử cao ở nông dân

Những vụ tự tử của nông dân ở Hoa Kỳ đề cập đến sự cố quốc gia của nông dân tự kết liễu đời mình, phần lớn kể từ những năm 1980, một phần do họ rơi vào tình trạng nợ nần, nhưng là một cuộc khủng hoảng sức khỏe tâm thần lớn hơn trong các công nhân nông nghiệp Hoa Kỳ. Chỉ riêng ở Trung Tây, hơn 1.500 nông dân đã tự kết liễu đời mình từ những năm 1980. Nó phản ánh một cuộc khủng hoảng xảy ra trên toàn cầu: ở Úc, một nông dân chết vì tự tử cứ sau bốn ngày; Ở Vương quốc Anh, một nông dân một tuần tự mất mạng sống; Và ở Pháp, nó là hai ngày một lần. Ở Ấn Độ, hơn 270.000 nông dân đã chết vì tự tử từ năm 1995. [61] [62]

Nông dân là một trong những người có nhiều khả năng chết nhất do tự tử, so với các ngành nghề khác, theo một nghiên cứu được công bố vào tháng 1 năm 2020 bởi Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC). [63] Các nhà nghiên cứu tại Đại học Iowa phát hiện ra rằng nông dân và những người khác trong thương mại nông nghiệp, có tỷ lệ tự tử cao nhất trong tất cả các ngành nghề từ năm 1992 đến 2010, những năm họ nghiên cứu vào năm 2017. [63] Tỷ lệ là 3,5 lần so với dân số nói chung. [63] Điều này đã lặp lại một nghiên cứu được thực hiện vào năm trước bởi CDC. [64]

Hầu hết các nông dân gia đình dường như đồng ý về những gì dẫn đến hoàn cảnh của họ: chính sách của chính phủ. Trong những năm sau thỏa thuận mới, họ nói, Hoa Kỳ đã đặt một giá giá cho nông dân, về cơ bản đảm bảo họ nhận được mức lương tối thiểu cho các loại cây trồng mà họ sản xuất. Nhưng chính phủ đã bắt đầu đẩy lùi chính sách này vào những năm 1970, và bây giờ thị trường toàn cầu quyết định phần lớn giá họ nhận được cho cây trồng của họ. Các trang trại lớn có thể làm với giá thấp hơn cho cây trồng bằng cách tăng quy mô của họ; Một vài xu mỗi gallon sữa bò tăng thêm nếu bạn có hàng ngàn con bò.

Thời gian, ngày 27 tháng 11 năm 2019

Các vấn đề môi trường [chỉnh sửa][edit]

Biến đổi khí hậu [Chỉnh sửa][edit]

Biến đổi khí hậu và nông nghiệp là các quá trình liên quan phức tạp. Tại Hoa Kỳ, nông nghiệp là bộ phát lớn thứ hai của khí nhà kính (GHG), đằng sau ngành năng lượng. [65] Phát thải GHG trực tiếp từ ngành nông nghiệp chiếm 8.4% tổng lượng khí thải của Hoa Kỳ, nhưng mất carbon hữu cơ của đất thông qua xói mòn đất gián tiếp góp phần vào phát thải. [66] Mặc dù nông nghiệp đóng một vai trò trong việc thúc đẩy biến đổi khí hậu, nhưng nó cũng bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng trực tiếp (tăng nhiệt độ, thay đổi lượng mưa, lũ lụt, hạn hán) và thứ cấp (cỏ dại, dịch hại, áp lực bệnh, thiệt hại cơ sở hạ tầng) của biến đổi khí hậu. [65 ] [67] Nghiên cứu của USDA chỉ ra rằng những thay đổi khí hậu này sẽ dẫn đến giảm năng suất và mật độ dinh dưỡng trong cây trồng chính, cũng như giảm năng suất chăn nuôi. [68] [69] Biến đổi khí hậu đặt ra những thách thức chưa từng có đối với nông nghiệp Hoa Kỳ do sự nhạy cảm của năng suất nông nghiệp và chi phí để thay đổi điều kiện khí hậu. [70] Các cộng đồng nông thôn phụ thuộc vào nông nghiệp đặc biệt dễ bị tổn thương trước các mối đe dọa biến đổi khí hậu. [67]

Chương trình nghiên cứu thay đổi toàn cầu của Hoa Kỳ (2017) đã xác định bốn lĩnh vực quan tâm chính trong lĩnh vực nông nghiệp: giảm năng suất, suy thoái tài nguyên, thách thức sức khỏe cho người dân và chăn nuôi, và khả năng thích ứng của cộng đồng nông nghiệp. [67]

Thích ứng quy mô lớn và giảm thiểu các mối đe dọa này dựa trên những thay đổi trong chính sách canh tác. [66] [71]

Demographics[edit][edit]

Số lượng phụ nữ làm việc trong nông nghiệp đã tăng lên và cuộc điều tra dân số nông nghiệp năm 2002 đã ghi nhận sự gia tăng 40% số lượng công nhân nông dân nữ. [72] Bất bình đẳng và tôn trọng là những vấn đề phổ biến đối với những người lao động này, như nhiều người đã báo cáo rằng họ không được tôn trọng, lắng nghe hoặc nghiêm túc vì quan điểm truyền thống của phụ nữ là bà nội trợ và người chăm sóc. [73]

Phụ nữ cũng có thể phải đối mặt với sự kháng cự khi cố gắng tiến lên các vị trí cao hơn. Các vấn đề khác được báo cáo bởi các nữ công nhân nữ bao gồm nhận ít tiền hơn so với các đối tác nam của họ và sự từ chối hoặc miễn cưỡng của chủ nhân của họ để cung cấp cho công nhân nữ của họ những lợi ích bổ sung tương tự cho các công nhân nam như nhà ở. [74]

Tính đến năm 2012, có 44.629 nông dân Mỹ gốc Phi ở Hoa Kỳ. Đại đa số nông dân Mỹ gốc Phi ở các bang miền nam. [75]

Industry[edit][edit]

Trong lịch sử, đất nông nghiệp thuộc sở hữu của các chủ sở hữu tài sản nhỏ, nhưng kể từ các nhà đầu tư tổ chức năm 2017, bao gồm cả các tập đoàn nước ngoài, đã mua đất nông nghiệp. [76] Vào năm 2013, nhà sản xuất thịt lợn lớn nhất, Smithfield Food, đã được mua bởi một công ty từ Trung Quốc. [76]

Tính đến năm 2017, chỉ có khoảng 4% trang trại có doanh số hơn 1 triệu đô la, nhưng các trang trại này mang lại hai phần ba tổng sản lượng. [77] Một số trong số này là các trang trại lớn đã phát triển hữu cơ từ các doanh nghiệp thuộc sở hữu gia đình tư nhân. [77]

Luật sở hữu đất [Chỉnh sửa][edit]

Kể từ năm 2019, sáu tiểu bang Hawaii, Iowa, Minnesota, Mississippi, North Dakota và Oklahoma, đã có luật cấm quyền sở hữu nước ngoài của đất nông nghiệp. Missouri, Ohio và Oklahoma đang tìm cách giới thiệu các dự luật cấm quyền sở hữu nước ngoài vào năm 2019. [78] [79]

Nhà nước có quyền sở hữu nước ngoài nhất vào năm 2019 là Maine, nơi có 3,1 triệu mẫu Anh được kiểm soát nước ngoài, theo sát Texas ở mức 3 triệu mẫu Anh. Alabama, ở mức 1,6 triệu mẫu Anh, Washington, ở mức 1,5 triệu mẫu Anh và Michigan, ở mức 1,3 triệu mẫu Anh, lọt vào top năm, theo phân tích của Trung tâm Trung Tây. [78]

Xem thêm [sửa][edit]

  • Kinh doanh nông nghiệp
  • Nuôi ong ở Hoa Kỳ
  • Chương trình dinh dưỡng trẻ em
  • Hiệu quả năng lượng điện trên các trang trại Hoa Kỳ
  • Công nghiệp đánh cá ở Hoa Kỳ
  • Kỹ thuật di truyền ở Hoa Kỳ
  • Lịch sử nông nghiệp ở Hoa Kỳ
  • Thuốc trừ sâu ở Hoa Kỳ
  • Chăn nuôi gia cầm ở Hoa Kỳ
  • Đất ở Hoa Kỳ
  • Những vụ tự tử của nông dân ở Hoa Kỳ
  • Danh sách các quốc gia sản xuất hàng hóa nông nghiệp lớn nhất

References[edit][edit]

Citations[edit][edit]

  1. ^"Dữ liệu thương mại nông nghiệp mới nhất của Hoa Kỳ." Lưu trữ 2019-10-13 tại Wayback Machine Dịch vụ nghiên cứu kinh tế USDA. Ed. Stephen MacDonald. USDA, ngày 6 tháng 9 năm 2018. "Latest U.S. Agricultural Trade Data." Archived 2019-10-13 at the Wayback Machine USDA Economic Research Service. Ed. Stephen MacDonald. USDA, 6 Sept. 2018.
  2. ^"Điều tra dân số nông nghiệp 2017". Farmlandinfo.org. 2019-04-11. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2021-09-04. Truy cập 2021-09-04. "2017 Census of Agriculture". farmlandinfo.org. 2019-04-11. Archived from the original on 2021-09-04. Retrieved 2021-09-04.
  3. ^Hatfield, J., 2012: Nông nghiệp ở Trung Tây. Trong: Đánh giá khí hậu quốc gia Hoa Kỳ Báo cáo đầu vào kỹ thuật Trung Tây được lưu trữ 2013-06-21 tại Wayback Machine. J. Winkler, J. Andresen, J. Hatfield, D. Bidwell và D. Brown, Điều phối viên. Có sẵn từ Trung tâm Khoa học và Đánh giá Tích hợp Great Lakes (GLISA) Hatfield, J., 2012: Agriculture in the Midwest. In: U.S. National Climate Assessment Midwest Technical Input Report Archived 2013-06-21 at the Wayback Machine. J. Winkler, J. Andresen, J. Hatfield, D. Bidwell, and D. Brown, coordinators. Available from the Great Lakes Integrated Sciences and Assessments (GLISA) Center
  4. ^Cathy D. Matson, Nền kinh tế của nước Mỹ sớm, tr. 28 Cathy D. Matson, The Economy of Early America, p. 28
  5. ^ Abccronon, William. Những thay đổi trong đất đai & nbsp ;: Người Ấn Độ, thực dân và sinh thái học của New England. New York: Hill & Wang, 2003.a b c Cronon, William. Changes in the Land : Indians, Colonists, and the Ecology of New England. New York: Hill & Wang, 2003.
  6. ^Verfasserin., Follett, Richard 1968, (tháng 4 năm 2016). Vương quốc đồn điền & nbsp ;: miền Nam nước Mỹ và hàng hóa toàn cầu của nó. ISBN & NBSP; 978-1-4214-1940-4. OCLC & NBSP; 951115501. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2021-10-07. Truy cập 2021-09-08. VerfasserIn., Follett, Richard 1968– (April 2016). Plantation kingdom : the American South and its global commodities. ISBN 978-1-4214-1940-4. OCLC 951115501. Archived from the original on 2021-10-07. Retrieved 2021-09-08.
  7. ^Wright, Gavin (2003). "Chế độ nô lệ và lịch sử nông nghiệp Mỹ". Lịch sử nông nghiệp. 77 (4): 536 Từ547. doi: 10.1215/00021482-77.4.527. ISSN & NBSP; 0002-1482. JStor & NBSP; 3744933. S2CID & NBSP; 247873299. Wright, Gavin (2003). "Slavery and American Agricultural History". Agricultural History. 77 (4): 536–547. doi:10.1215/00021482-77.4.527. ISSN 0002-1482. JSTOR 3744933. S2CID 247873299.
  8. ^Shurtleff, William; Aoyagi, Akiko (2004). Lịch sử sản xuất và thương mại đậu nành thế giới & NBSP; - Phần 1. Trung tâm thực phẩm đậu nành, Lafayette, California: Bản thảo chưa được công bố, Lịch sử đậu nành và thức ăn đậu nành, 1100 B.C. đến những năm 1980. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2019-06-03. Truy cập 2014-11-30. Shurtleff, William; Aoyagi, Akiko (2004). History of World Soybean Production and Trade – Part 1. Soyfoods Center, Lafayette, California: Unpublished Manuscript, History of Soybeans and Soyfoods, 1100 B.C. to the 1980s. Archived from the original on 2019-06-03. Retrieved 2014-11-30.
  9. ^Pollan, Michael (2007). Tình huống khó xử của Omnivore: Lịch sử tự nhiên của bốn bữa ăn. ISBN & NBSP; 978-0-14-303858-0. OCLC & NBSP; 148696764. Pollan, Michael (2007). The omnivore's dilemma: a natural history of four meals. ISBN 978-0-14-303858-0. OCLC 148696764.
  10. ^Cathy D. Matson, Nền kinh tế của nước Mỹ sớm, tr. 27 Cathy D. Matson, The Economy of Early America, p. 27
  11. ^"'Họ đang cố gắng quét sạch chúng tôi khỏi bản đồ.' Nông dân Mỹ nhỏ đang gần tuyệt chủng "Lưu trữ 2021-08-10 tại Wayback Machine-Time, ngày 27 tháng 11 năm 2019 "'They're Trying to Wipe Us Off the Map.' Small American Farmers Are Nearing Extinction" Archived 2021-08-10 at the Wayback Machine – TIME, November 27, 2019
  12. ^Pardey, Philip G .; Alston, Julian M. (2021). "Giải nén hộp đen nông nghiệp: Sự gia tăng và giảm của sự tăng trưởng năng suất nông nghiệp của Mỹ". Tạp chí Lịch sử Kinh tế. 81 (1): 114 Từ155. doi: 10.1017/s0022050720000649. ISSN & NBSP; 0022-0507. Pardey, Philip G.; Alston, Julian M. (2021). "Unpacking the Agricultural Black Box: The Rise and Fall of American Farm Productivity Growth". The Journal of Economic History. 81 (1): 114–155. doi:10.1017/S0022050720000649. ISSN 0022-0507.
  13. ^"Brazil vượt qua Hoa Kỳ và tiếp tục vị trí của nhà sản xuất đậu nành lớn nhất trên hành tinh". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2021-04-14. Truy cập 2021-02-10. "Brazil surpasses the USA and resumes the position of largest producer of soy on the planet". Archived from the original on 2021-04-14. Retrieved 2021-02-10.
  14. ^"Faostat". www.fao.org. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2017-05-11. Truy cập 2021-02-10. "FAOSTAT". www.fao.org. Archived from the original on 2017-05-11. Retrieved 2021-02-10.
  15. ^"Faostat". faostat3.fao.org. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-10-19. Truy cập 2015-11-26. "FAOSTAT". faostat3.fao.org. Archived from the original on 2016-10-19. Retrieved 2015-11-26.
  16. ^"Bảng xếp hạng cây trồng Hoa Kỳ & NBSP; - Năm sản xuất 1997". Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2014-08-23. Truy cập 2014-04-01. "United States Crop Rankings – 1997 Production Year". Archived from the original on 2014-08-23. Retrieved 2014-04-01.
  17. ^"Giá trị cây trồng - Tóm tắt 2014" (PDF). Lưu trữ (PDF) từ bản gốc vào năm 2015-09-11. Truy cập 2015-11-26. "Crop Values – 2014 Summary" (PDF). Archived (PDF) from the original on 2015-09-11. Retrieved 2015-11-26.
  18. ^"Chương IX: Tài nguyên nông nghiệp, thu nhập và chi phí" (PDF). Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 2008-04-09. Truy cập 2014-04-01. "Chapter IX: Farm Resources, Income, and Expenses" (PDF). Archived from the original (PDF) on 2008-04-09. Retrieved 2014-04-01.
  19. ^USDA. 2004. 2002 Điều tra dân số nông nghiệp. Tóm tắt Hoa Kỳ và dữ liệu tiểu bang. Tập. 1. Dòng khu vực địa lý. Phần 51. AC-02-A-51. 663 trang. USDA. 2004. 2002 Census of agriculture. United States summary and state data. Vol. 1. Geographic area series. Part 51. AC-02-A-51. 663 pp.
  20. ^USDA. 2009. Điều tra dân số nông nghiệp năm 2007. Tóm tắt Hoa Kỳ và dữ liệu tiểu bang. Tập. 1. Dòng khu vực địa lý. Phần 51. AC-07-A-51. 739 trang. USDA. 2009. 2007 Census of agriculture. United States summary and state data. Vol. 1. Geographic area series. Part 51. AC-07-A-51. 739 pp.
  21. ^USDA. 2014. Điều tra dân số nông nghiệp 2012. Tóm tắt Hoa Kỳ và dữ liệu tiểu bang. Tập. 1. Dòng khu vực địa lý. Phần 51. AC-12-A-51. 695 trang. USDA. 2014. 2012 Census of agriculture. United States summary and state data. Vol. 1. Geographic area series. Part 51. AC-12-A-51. 695 pp.
  22. ^"Phụ lục A: Thuật ngữ" (PDF). Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 18 tháng 3 năm 2009. Truy cập 2014-04-01. "Appendix A: Glossary" (PDF). Archived from the original (PDF) on March 18, 2009. Retrieved 2014-04-01.
  23. ^"Phòng tóm tắt ers/USDA & nbsp; - Cấu trúc trang trại: Câu hỏi và câu trả lời". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 2 năm 2008. Truy cập 2014-04-01. "ERS/USDA Briefing Room – Farm Structure: Questions and Answers". Archived from the original on February 9, 2008. Retrieved 2014-04-01.
  24. ^"Chương 3: Trang trại Mỹ" (PDF). Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào năm 2014-08-24. Truy cập 2014-04-01. "Chapter 3: American Farms" (PDF). Archived from the original (PDF) on 2014-08-24. Retrieved 2014-04-01.
  25. ^Volkmer, Katrin; Molitor, Whitney Lucas (2019-01-02). "Các can thiệp giải quyết thương tích giữa các công nhân nông nghiệp: một tổng quan hệ thống". Tạp chí Agromedicine. 24 (1): 26 trận34. doi: 10.1080/1059924x.2018.1536573. ISSN & NBSP; 1059-924X. PMID & NBSP; 30317926. S2CID & NBSP; 52980325. Volkmer, Katrin; Molitor, Whitney Lucas (2019-01-02). "Interventions Addressing Injury among Agricultural Workers: A Systematic Review". Journal of Agromedicine. 24 (1): 26–34. doi:10.1080/1059924X.2018.1536573. ISSN 1059-924X. PMID 30317926. S2CID 52980325.
  26. ^Walker, Kristi; Bialik, Kristen (10 tháng 1 năm 2019). "Nông nghiệp hữu cơ đang gia tăng ở Hoa Kỳ" Pew từ thiện tín thác. Trung tâm nghiên cứu Pew. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2019. Walker, Kristi; Bialik, Kristen (10 January 2019). "Organic farming is on the rise in the U.S." Pew Charitable Trusts. Pew Research Center. Retrieved 13 October 2019.
  27. ^"Miễn trừ FLSA". www.dol.gov. "Exemptions to the FLSA". www.dol.gov.
  28. ^"An toàn nông nghiệp | NIOSH | CDC". 25 tháng 10 năm 2021. "Agricultural Safety | NIOSH | CDC". 25 October 2021.
  29. ^"USDA ers - lao động nông trại". "USDA ERS - Farm Labor".
  30. ^"Tìm kiếm, DRE, Quản lý việc làm & đào tạo (ETA) - Bộ Lao động Hoa Kỳ". "Search, DRE, Employment & Training Administration (ETA) - U.S. Department of Labor".
  31. ^[1] Lưu trữ 2021-04-16 tại Wayback Machine, được truy xuất ngày 6 tháng 5 năm 2016 [1] Archived 2021-04-16 at the Wayback Machine, Retrieved May 6, 2016
  32. ^"Việc làm theo ngành công nghiệp lớn". BLS.gov. 2013-12-19. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2018-05-11. Truy cập 2014-04-01. "Employment by major industry sector". Bls.gov. 2013-12-19. Archived from the original on 2018-05-11. Retrieved 2014-04-01.
  33. ^"Mở rộng". Csrees.usda.gov. 2014-03-28. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2014-03-28. Truy cập 2014-04-01. "Extension". Csrees.usda.gov. 2014-03-28. Archived from the original on 2014-03-28. Retrieved 2014-04-01.
  34. ^"Hoạt động nông nghiệp - Tổng quan | Cơ quan quản lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp". "Agricultural Operations - Overview | Occupational Safety and Health Administration".
  35. ^"Niosh- Nông nghiệp". Viện sức khỏe và an toàn nghề nghiệp quốc gia Hoa Kỳ. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 10 năm 2007. Truy cập 2007-10-10. "NIOSH- Agriculture". United States National Institute for Occupational Safety and Health. Archived from the original on 9 October 2007. Retrieved 2007-10-10.
  36. ^ ABCSWANSON, Naomi; Tisdale-Pardi, Julie; MacDonald, Leslie; Tiesman, Hope M. (13 tháng 5 năm 2013). "Sức khỏe của phụ nữ tại nơi làm việc". Viện An toàn và Sức khỏe Nghề Nghiệp Quốc Gia. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2015.a b c Swanson, Naomi; Tisdale-Pardi, Julie; MacDonald, Leslie; Tiesman, Hope M. (13 May 2013). "Women's Health at Work". National Institute for Occupational Safety and Health. Archived from the original on 18 January 2015. Retrieved 21 January 2015.
  37. ^"Chương trình giám sát ngộ độc thuốc trừ sâu Niosh bảo vệ nông dân". CDC.gov. 2009-07-31. doi: 10.26616/NIOSHPUB2012108. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2013-04-02. Truy cập 2014-04-01. "NIOSH Pesticide Poisoning MOnitoring Program Protects Farmworkers". Cdc.gov. 2009-07-31. doi:10.26616/NIOSHPUB2012108. Archived from the original on 2013-04-02. Retrieved 2014-04-01.
  38. ^ Abcalvert, Geoffrey M .; Karnik, Jennifer; Mehler, Louise; Beckman, John; Morrissey, Barbara; Sievert, Jennifer; Barrett, Rosanna; Lackovic, Michelle; Mabee, Laura (tháng 12 năm 2008). "Ngộ độc thuốc trừ sâu cấp tính trong số các công nhân nông nghiệp ở Hoa Kỳ, 1998 ,2002005". Tạp chí Y học Công nghiệp Hoa Kỳ. 51 (12): 883 Từ898. doi: 10.1002/ajim.20623. ISSN & NBSP; 1097-0274. PMID & NBSP; 18666136. S2CID & NBSP; 9020012.a b Calvert, Geoffrey M.; Karnik, Jennifer; Mehler, Louise; Beckman, John; Morrissey, Barbara; Sievert, Jennifer; Barrett, Rosanna; Lackovic, Michelle; Mabee, Laura (Dec 2008). "Acute pesticide poisoning among agricultural workers in the United States, 1998–2005". American Journal of Industrial Medicine. 51 (12): 883–898. doi:10.1002/ajim.20623. ISSN 1097-0274. PMID 18666136. S2CID 9020012.
  39. ^ ab "Niosh- chấn thương nông nghiệp". Viện sức khỏe và an toàn nghề nghiệp quốc gia Hoa Kỳ. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 10 năm 2007. Truy cập 2007-10-10.a b "NIOSH- Agriculture Injury". United States National Institute for Occupational Safety and Health. Archived from the original on 28 October 2007. Retrieved 2007-10-10.
  40. ^Thanh niên trong nông nghiệp lưu trữ 2019-01-09 tại Wayback Machine, OHSA, truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014 Youth in Agriculture Archived 2019-01-09 at the Wayback Machine, OHSA, accessed January 21, 2014
  41. ^Niosh [2003]. Các phân tích chưa được công bố về cuộc điều tra dân số năm 1992 về các tập tin nghiên cứu đặc biệt gây thương tích gây tử vong do Cục Thống kê Lao động cung cấp cho NIOSH (bao gồm dữ liệu chi tiết hơn so với hồ sơ nghiên cứu, nhưng không bao gồm dữ liệu từ thành phố New York). Morgantown, WV: Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ, Dịch vụ Y tế Công cộng, Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh, Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp quốc gia, Bộ phận nghiên cứu an toàn, giám sát và điều tra lĩnh vực chi nhánh, Phần nghiên cứu đặc biệt. Cơ sở dữ liệu chưa được công bố. NIOSH [2003]. Unpublished analyses of the 1992–2000 Census of Fatal Occupational Injuries Special Research Files provided to NIOSH by the Bureau of Labor Statistics (includes more detailed data than the research file, but excludes data from New York City). Morgantown, WV: U.S. Department of Health and Human Services, Public Health Service, Centers for Disease Control and Prevention, National Institute for Occupational Safety and Health, Division of Safety Research, Surveillance and Field Investigations Branch, Special Studies Section. Unpublished database.
  42. ^BLS [2000]. Báo cáo về lực lượng lao động thanh niên. Washington, DC: Bộ Lao động Hoa Kỳ, Cục Thống kê Lao động, trang 58 Ném67. BLS [2000]. Report on the youth labor force. Washington, DC: U.S. Department of Labor, Bureau of Labor Statistics, pp. 58–67.
  43. ^"Hướng dẫn cho các nhiệm vụ nông nghiệp của trẻ em thể hiện hiệu quả". CDC.gov. 2009-07-31. doi: 10.26616/NIOSHPUB2011129. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2014-02-02. Truy cập 2014-04-01. "Guidelines for Children's Agricultural Tasks Demonstrate Effectiveness". Cdc.gov. 2009-07-31. doi:10.26616/NIOSHPUB2011129. Archived from the original on 2014-02-02. Retrieved 2014-04-01.
  44. ^Deziel, Nicole C .; Friesen, Melissa C .; Hoppin, Jane A .; Hines, Cynthia J .; Thomas, Kent; Freeman, Laura E. Beane (2015-06-01). "Một đánh giá về các con đường phi nước ngoài để tiếp xúc với thuốc trừ sâu ở phụ nữ sống trong khu vực nông nghiệp". Quan điểm về sức khỏe môi trường. 123 (6): 515 bóng524. doi: 10.1289/ehp.1408273. PMC & NBSP; 4455586. PMID & NBSP; 25636067. Deziel, Nicole C.; Friesen, Melissa C.; Hoppin, Jane A.; Hines, Cynthia J.; Thomas, Kent; Freeman, Laura E. Beane (2015-06-01). "A Review of Nonoccupational Pathways for Pesticide Exposure in Women Living in Agricultural Areas". Environmental Health Perspectives. 123 (6): 515–524. doi:10.1289/ehp.1408273. PMC 4455586. PMID 25636067.
  45. ^Boedeker, Wolfgang; Watts, Meriel; Tỷ lệ, Peter; Marquez, Emily (2020-12-07). "Sự phân phối toàn cầu của ngộ độc thuốc trừ sâu không chủ ý cấp tính: ước tính dựa trên tổng quan hệ thống". BMC Sức khỏe cộng đồng. 20 (1): 1875. DOI: 10.1186/S12889-020-09939-0. ISSN & NBSP; 1471-2458. PMC & NBSP; 7720593. PMID & NBSP; 33287770. Boedeker, Wolfgang; Watts, Meriel; Clausing, Peter; Marquez, Emily (2020-12-07). "The global distribution of acute unintentional pesticide poisoning: estimations based on a systematic review". BMC Public Health. 20 (1): 1875. doi:10.1186/s12889-020-09939-0. ISSN 1471-2458. PMC 7720593. PMID 33287770.
  46. ^Kasner, Edward J .; Prado, Joanne B .; Yost, Michael G .; Fenske, Richard A. (2021-03-15). "Kiểm tra vai trò của gió trong bệnh người do sự trôi dạt của thuốc trừ sâu ở bang Washington, 2000 Ném2015". Sức khỏe môi trường. 20 (1): 26. DOI: 10.1186/S12940-021-00693-3. ISSN & NBSP; 1476-069X. PMC & NBSP; 7958705. PMID & NBSP; 33722241. Kasner, Edward J.; Prado, Joanne B.; Yost, Michael G.; Fenske, Richard A. (2021-03-15). "Examining the role of wind in human illness due to pesticide drift in Washington state, 2000–2015". Environmental Health. 20 (1): 26. doi:10.1186/s12940-021-00693-3. ISSN 1476-069X. PMC 7958705. PMID 33722241.
  47. ^Habib, R.R .; Fathallah, F.A. (2012). "Công nhân nông dân phụ nữ nhập cư trong tài liệu về sức khỏe nghề nghiệp". Công việc. 41 (1): 4356 Từ4362. doi: 10.3233/Wor-2012-0101-4356. PMID & NBSP; 22317389. Habib, R.R.; Fathallah, F.A. (2012). "Migrant women farm workers in the occupational health literature". Work. 41 (1): 4356–4362. doi:10.3233/WOR-2012-0101-4356. PMID 22317389.
  48. ^Garcia, Ana M. (2003). "Tiếp xúc với thuốc trừ sâu và sức khỏe của phụ nữ". Tạp chí Y học Công nghiệp Hoa Kỳ. 44 (6): 584 Từ594. doi: 10.1002/ajim.10256. PMID & NBSP; 14635235. Garcia, Ana M. (2003). "Pesticide Exposure and Women's Health". American Journal of Industrial Medicine. 44 (6): 584–594. doi:10.1002/ajim.10256. PMID 14635235.
  49. ^"Chương trình giám sát ngộ độc thuốc trừ sâu Niosh bảo vệ nông dân". Niosh. Tháng 12 năm 2011. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2021. "NIOSH Pesticide Poisoning Monitoring Program Protects Farmworkers". NIOSH. December 2011. Archived from the original on 22 March 2021. Retrieved 20 March 2021.
  50. ^"NIOSH tài trợ và tài trợ - Chương trình đào tạo và nghiên cứu ngoại khóa - đào tạo và nghiên cứu - Trung tâm nông nghiệp". Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh. 2016-03-03. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-03-04. Truy cập 2016-03-03. "NIOSH Grants and Funding – Extramural Research and Training Programs – Training and Research – Agricultural Centers". Centers for Disease Control and Prevention. 2016-03-03. Archived from the original on 2016-03-04. Retrieved 2016-03-03.
  51. ^"Nhà | CS-CASH | Trung tâm y tế Đại học Nebraska". www.unmc.edu. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-03-02. Truy cập 2016-03-04. "Home | CS-CASH | University of Nebraska Medical Center". www.unmc.edu. Archived from the original on 2016-03-02. Retrieved 2016-03-04.
  52. ^"Trung tâm Sức khỏe Nông nghiệp Great Plains | Bảo vệ và cải thiện sức khỏe và sự an toàn của công nhân nông nghiệp". www.public-health.uiowa.edu. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-03-06. Truy cập 2016-03-04. "Great Plains Center for Agricultural Health | Protecting and improve the health and safety of agricultural workers". www.public-health.uiowa.edu. Archived from the original on 2016-03-06. Retrieved 2016-03-04.
  53. ^"Trung tâm An toàn & Sức khỏe Nông nghiệp Đồng bằng". CSU-cvmbs.colostate.edu. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-03-06. Truy cập 2016-03-04. "High Plains Intermountain Center for Agricultural Health & Safety". csu-cvmbs.colostate.edu. Archived from the original on 2016-03-06. Retrieved 2016-03-04.
  54. ^"Trung tâm An toàn & Sức khỏe Nông nghiệp Trẻ em Nông thôn". Quỹ nghiên cứu phòng khám Marshfield. 2016-03-03. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-03-08. Truy cập 2016-03-03. "National Children's Center for Rural Agricultural Health & Safety". Marshfield Clinic Research Foundation. 2016-03-03. Archived from the original on 2016-03-08. Retrieved 2016-03-03.
  55. ^"Trung tâm an toàn và sức khỏe nghề nghiệp trong nông nghiệp, lâm nghiệp và câu cá". Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2012-03-21. Truy cập 2012-02-05. "Northeast Center for Occupational Safety and Health in Agriculture, Forestry, and Fishing". Archived from the original on 2012-03-21. Retrieved 2012-02-05.
  56. ^"Trung tâm y tế và an toàn nông nghiệp Tây Bắc Thái Bình Dương". Deohs.Washington.edu. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-03-05. Truy cập 2016-03-04. "Pacific Northwest Agricultural Safety and Health Center". deohs.washington.edu. Archived from the original on 2016-03-05. Retrieved 2016-03-04.
  57. ^"Trung tâm phòng chống chấn thương và sức khỏe nông nghiệp Đông Nam | Đại học Y tế Công cộng Kentucky". www.uky.edu. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-03-13. Truy cập 2016-03-04. "Southeast Center for Agricultural Health and Injury Prevention | University of Kentucky College of Public Health". www.uky.edu. Archived from the original on 2016-03-13. Retrieved 2016-03-04.
  58. ^Ngày, Steven. "Trung tâm Sức khỏe Nông nghiệp Tây Nam, Phòng chống chấn thương và Giáo dục: Chính". www.swagcenter.org. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-03-07. Truy cập 2016-03-04. Day, Steven. "Southwest Center for Agricultural Health, Injury Prevention, and Education: Main". www.swagcenter.org. Archived from the original on 2016-03-07. Retrieved 2016-03-04.
  59. ^"Trung tâm y tế và an toàn nông nghiệp Trung Tây Thượng - Umash". Thượng Trung Tây An toàn và Sức khỏe Nông nghiệp. Đại học Minnesota. 2016-03-03. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-03-04. Truy cập 2016-03-03. "Upper Midwest Agricultural Safety and Health Center – UMASH". Upper Midwest Agricultural Safety and Health. University of Minnesota. 2016-03-03. Archived from the original on 2016-03-04. Retrieved 2016-03-03.
  60. ^Khoa học, Bộ Y tế Công cộng. "Trung tâm sức khỏe và an toàn nông nghiệp phương Tây". agcenter.ucdavis.edu. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-03-04. Truy cập 2016-03-04. Sciences, Department of Public Health. "Western Center for Agricultural Health and Safety". agcenter.ucdavis.edu. Archived from the original on 2016-03-04. Retrieved 2016-03-04.
  61. ^"Tại sao nông dân Mỹ lại tự sát?" - Người bảo vệ, ngày 11 tháng 12 năm 2018 "Why are America's farmers killing themselves?" – The Guardian, December 11, 2018
  62. ^"Nông dân tự tử" - The Tribune India, ngày 1 tháng 11 năm 2021 "Farmer suicides" – The Tribune India, November 1, 2021
  63. ^ ABC "Nông dân Trung Tây phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng. Hàng trăm người đang chết vì tự tử" - Hoa Kỳ hôm nay, ngày 9 tháng 3 năm 2020a b c "Midwest farmers face a crisis. Hundreds are dying by suicide" – USA Today, March 9, 2020
  64. ^"Những gì năm gia đình đã làm sau khi mất trang trại" - Thời báo New York. Ngày 4 tháng 2 năm 1987. "What Five Families Did After Losing The Farm" - The New York Times. February 4, 1987.
  65. ^ Abcenter cho các giải pháp khí hậu và năng lượng. 2019. "Khoa học và tác động".a b Center for Climate and Energy Solutions. 2019. "Science and Impacts".https://www.c2es.org/site/assets/uploads/2019/09/science-and-impacts.pdf
  66. ^ Liên minh nông nghiệp bền vững bất thường. 2019. Nông nghiệp và biến đổi khí hậu: Các mệnh lệnh chính sách và cơ hội để giúp các nhà sản xuất đáp ứng thách thức. Washington DC.a b National Sustainable Agriculture Coalition. 2019. Agriculture and Climate Change: Policy Imperatives and Opportunities to Help Producers Meet the Challenge. Washington D.C.
  67. ^ ABCUSGCRP, 2017: Báo cáo đặc biệt khoa học khí hậu: Đánh giá khí hậu quốc gia thứ tư, Tập II [Wuebble, D.J., D.W. Fahey, K.A. Hibbard, D.J. Dokken, B.C. Stewart và T.K. Maycock (Eds.)]. Chương trình nghiên cứu thay đổi toàn cầu của Hoa Kỳ, Washington, DC, Hoa Kỳ, 470 trang, DOI: 10.7930/J0J964J6.a b c USGCRP, 2017: Climate Science Special Report: Fourth National Climate Assessment, Volume II[Wuebbles, D.J., D.W. Fahey, K.A. Hibbard, D.J. Dokken, B.C. Stewart, and T.K. Maycock (eds.)]. U.S. Global Change Research Program, Washington, DC, USA, 470 pp, doi:10.7930/J0J964J6.
  68. ^Evich, Helena Bottemiller (2019-09-19). "Dân chủ Thượng viện phát hành danh sách các nghiên cứu khí hậu được chôn cất bởi chính quyền Trump". Politico. Truy cập 2019-10-25. Evich, Helena Bottemiller (2019-09-19). "Senate Democrats release list of climate studies buried by Trump administration". POLITICO. Retrieved 2019-10-25.
  69. ^Ủy ban Thượng viện Hoa Kỳ về Nông nghiệp, Dinh dưỡng và Lâm nghiệp. "Nghiên cứu được đánh giá ngang hàng về biến đổi khí hậu của các tác giả USDA, tháng 1 năm 2017 đến tháng 8 năm 2019". Politico. Truy cập 2019-10-25. US Senate Committee on Agriculture, Nutrition and Forestry. "Peer-Reviewed Research on Climate Change by USDA Authors, January 2017-August 2019". Politico. Retrieved 2019-10-25.
  70. ^Dịch vụ nghiên cứu nông nghiệp USDA, Văn phòng Chương trình Biến đổi Khí hậu (2013). "Biến đổi khí hậu và nông nghiệp ở Hoa Kỳ: Hiệu ứng và Thích ứng" (PDF). Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Bản tin kỹ thuật của USDA 1935. Trang & NBSP; 1 Vang2. Truy cập 2019-10-15. USDA Agricultural Research Service, Climate Change Program Office (2013). "Climate Change and Agriculture in the United States: Effects and Adaptation" (PDF). United States Department of Agriculture. USDA Technical Bulletin 1935. pp. 1–2. Retrieved 2019-10-15.
  71. ^Carlisle, Liz, Maywa Montenegro de Wit, Marcia S. Delonge, Alastair Iles, Adam Calo, Christy Getz, Joanna Ory, Kinda Munden-Dixon, Ryan Galt, Brett Melone, Reggie Knox và Daniel Press. 2019. "Chuyển đổi sang nông nghiệp bền vững đòi hỏi phải phát triển và duy trì lực lượng lao động có kỹ năng sinh thái." Biên giới trong các hệ thống thực phẩm bền vững. https://doi.org/10.3389/fsufs.2019.00096 Carlisle, Liz, Maywa Montenegro de Wit, Marcia S. DeLonge, Alastair Iles, Adam Calo, Christy Getz, Joanna Ory, Katherine Munden-Dixon, Ryan Galt, Brett Melone, Reggie Knox, and Daniel Press. 2019. "Transitioning to Sustainable Agriculture Requires Growing and Sustaining an Ecologically Skilled Workforce." Frontiers in Sustainable Food Systems. https://doi.org/10.3389/fsufs.2019.00096
  72. ^Albright, Carmen (2006). "Ai đang điều hành trang trại ?: Thay đổi và đặc điểm của phụ nữ Arkansas trong nông nghiệp". Hiệp hội Kinh tế Nông nghiệp Hoa Kỳ: 1315 Từ1322 - thông qua JStor. Albright, Carmen (2006). "Who's Running The Farm?: Changes and characteristics of Arkansas women in Agriculture". American Agricultural Economics Association: 1315–1322 – via JSTOR.
  73. ^Jones, L. (2015). "Phụ nữ nông trại của Bắc Carolina: cày xung quanh các chướng ngại vật". Nhà xuất bản Đại học Georgia. - thông qua JStor. Jones, L. (2015). "North Carolina's Farm Women: Plowing around Obstacles". University of Georgia Press. – via JSTOR.
  74. ^Golichenko, M .; Sarang, A. (2013). "Lao động nông trại, công lý sinh sản: Phụ nữ di cư ở Mỹ". Sức khỏe và Nhân quyền - thông qua JStor. Golichenko, M.; Sarang, A. (2013). "Farm labor, reproductive justice: Migrant women farmworkers in the US". Health and Human Rights – via JSTOR.
  75. ^"Dịch vụ thống kê nông nghiệp quốc gia USDA - nổi bật" (PDF). Thống kê nông nghiệp quốc gia USDA. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Lưu trữ (PDF) từ bản gốc vào ngày 9 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016. "USDA National Agricultural Statistics Service – Highlights" (PDF). USDA National Agricultural Statistics. United States Department of Agriculture. Archived (PDF) from the original on 9 December 2016. Retrieved 10 December 2016.
  76. ^ ab "Ai thực sự sở hữu đất nông nghiệp Mỹ? - nền kinh tế thực phẩm mới". Nền kinh tế thực phẩm mới. 2017-07-31. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2019-06-18. Truy cập 2019-06-18.a b "Who really owns American farmland? – The New Food Economy". New Food Economy. 2017-07-31. Archived from the original on 2019-06-18. Retrieved 2019-06-18.
  77. ^ Abgood, Keith (2017-11-08). "Lựa chọn cây trồng, quy mô trang trại: Những thay đổi trong thời gian của giá ngô thấp và đậu nành • Tin tức chính sách trang trại". Tin tức chính sách trang trại. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2019-06-18. Truy cập 2019-06-18.a b Good, Keith (2017-11-08). "Crop Choices, Farm Size: Changes in a Time of Low Corn and Soybean Prices • Farm Policy News". Farm Policy News. Archived from the original on 2019-06-18. Retrieved 2019-06-18.
  78. ^ ab "Khi đầu tư nước ngoài vào vùng đất nông nghiệp của Hoa Kỳ phát triển, nỗ lực cấm và hạn chế giá đỡ tăng". Nông nghiệp thành công. Ngày 6 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.a b "As Foreign Investment in U.S. Farmland Grows, Efforts to Ban and Limit the Increase Mount". Successful Farming. June 6, 2019. Archived from the original on July 25, 2020. Retrieved May 13, 2020.
  79. ^Báo cáo, Erin McKinsry/cho Trung tâm điều tra Trung Tây (ngày 22 tháng 6 năm 2017). "Quy định về quyền sở hữu nước ngoài của đất nông nghiệp: sự cố theo từng tiểu bang". Điều tra Trung Tây. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020. Reporting, Erin McKinstry/For the Midwest Center for Investigative (June 22, 2017). "Regulation on foreign ownership of agricultural land: A state-by-state breakdown". Investigate Midwest. Archived from the original on June 8, 2020. Retrieved May 13, 2020.

Nguồn được trích dẫn [Chỉnh sửa][edit]

  • Mbow, Cheikh; Rosenzweig; Barioni, Luis .g .; Benton, Tim .g. (2019). "An toàn thực phẩm". Ở Shukla, P.R .; SKEA, J .; Buendia, E. Calvo; Masson-Delmotte, V. (Eds.). Biến đổi khí hậu và đất đai: Một báo cáo đặc biệt của IPCC về biến đổi khí hậu, sa mạc hóa, suy thoái đất, quản lý đất đai bền vững, an ninh lương thực và thông lượng khí nhà kính trong hệ sinh thái trên mặt đất. IPCC.

Đọc thêm [Chỉnh sửa][edit]

  • Winterbottom, Jo; Huffstutter, P. J. (tháng 2 năm 2015). Cho thuê đi bộ chỉ ra các chủng trong nền kinh tế trang trại của Hoa Kỳ, & NBSP; Reuters

Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]

  • Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
  • Cơ sở dữ liệu an toàn AG quốc gia
  • Hướng dẫn của Bắc Mỹ về các nhiệm vụ nông nghiệp của trẻ em được lưu trữ 2013-01-17 tại Wayback Machine

5 loại cây trồng hàng đầu được trồng ở Hoa Kỳ là gì?

Theo Dịch vụ nghiên cứu kinh tế USDA (ERS), 10 loại cây trồng sản xuất hàng đầu ở Hoa Kỳ là:..
Ngô.Đây là hạt thức ăn được sản xuất rộng rãi nhất ở Hoa Kỳ, phần lớn trong số đó hướng tới việc cho chăn nuôi.....
Bông.....
Trái cây.....
Hạt cây.....
Cơm.....
Đậu nành và cây trồng dầu.....
Đường và chất làm ngọt.....
Vegetables..

Năm cây trồng chính là gì?

Các loại cây trồng chính được trồng ở Ấn Độ là gạo, lúa mì, kê, xung, trà, cà phê, mía, hạt dầu, bông và đay, v.v.rice, wheat, millets, pulses, tea, coffee, sugarcane, oil seeds, cotton and jute, etc.

Cây trồng số 1 của Mỹ là gì?

Ngô là vụ mùa lớn nhất của Mỹ trong năm 2019 |USDA. is America's Largest Crop in 2019 | USDA.

4 cây trồng lớn là gì?

Có hơn 50.000 loài thực vật ăn được trên hành tinh, nhưng chỉ có vài trăm đóng góp một cách có ý nghĩa cho chế độ ăn uống của chúng ta.Trên thực tế, chỉ có 15 cây trồng cung cấp 90 phần trăm năng lượng toàn cầu và là The Big Four, - ngô, gạo, lúa mì và khoai tây - là mặt hàng chủ lực cho khoảng 5 tỷ người.maize, rice, wheat and potatoes – are staples for about 5 billion people.