Tập làm văn lớp 5 Luyện tập thuyết trình, tranh luận trang 62

Lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập làm văn - Luyện tập thuyết trình, tranh luận trang 59, 60 hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

1 278 lượt xem


Trang trước

Chia sẻ

Trang sau  


Mục lục Giải Vở bài tập Tiếng việt lớp 5 trang 59, 60 Tập làm văn - Luyện tập thuyết trình, tranh luận

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 59 Bài 1: Đọc lại bài Cái gì quý nhất 7 (Tiếng Việt 5, tập một, trang 85 - 86), điền tiếp nội dung (ghi vắn tắt) để hoàn chỉnh các câu trả lời dưới đây:

a) Các bạn Hùng, Quý, Nam tranh luận về vấn đề : .......

b) Ý kiến của mỗi bạn và lí lẽ đưa ra để bảo vệ ý kiến : 

Ý kiến của mỗi bạn : 

+ Hùng : ...........

+ Quý : ...........

+ Nam : ...........

Lí lẽ đưa ra để bảo vệ :

+ Hùng : ...........

+ Quý : ...........

+ Nam : ...........

c) Ý kiến của thầy giáo :

- Thầy giáo thuyết phục học sinh công nhận điều gì ?

- Thầy lập luận như thế nào ?

- Cách nói của thầy thể hiện thái độ tranh luận như thế nào ?

Phương pháp giải:

a. Em đọc đoạn văn thứ nhất trong bài.

b. Em đọc lời Hùng, Quý và Nam nói.

c. Em đọc đoạn văn cuối cùng lời thầy giáo nói với mọi người.

Trả lời:

a) Các bạn Hùng, Quý, Nam tranh luận về vấn đề : cái gì quý nhất trên đời.

b) Ý kiến của mỗi bạn và lí lẽ đưa ra để bảo vệ ý kiến : 

Ý kiến của mỗi bạn : 

+ Hùng : Quý nhất là lúa gạo

+ Quý : Vàng bạc quý nhất.

+ Nam : Thời gian là quý nhất.

Lí lẽ đưa ra để bảo vệ :

+ Hùng : Không ăn thì không sống được.

+ Quý : Có vàng là có tiền, có tiền là mua được lúa gạo, vàng bạc.

+ Nam : Có thì giờ mới làm ra được lúa gạo, vàng bạc.

c) Ý kiến của thầy giáo :

- Thầy giáo thuyết phục học sinh công nhận người lao động là quý nhất.

- Thầy lập luận: Lúa gạo, vàng bạc, thì giờ đều quý nhưng chưa phải là quý nhất. Không có người lao động thì không có lúa gạo, không có vàng bạc và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị.

-    Cách nói của thầy thể hiện thái độ tranh luận:

+ Thầy giáo tôn trọng và công nhận ý kiến của người đối thoại.

+ Công nhận ý kiến của Hùng, Quý, Nam

+ Nêu ra câu hỏi (ý kiến của thầy): “Ai làm ra lúa gạo, ai biết dùng thì giờ ?” Rồi ồn tồn giảng giải để thuyết phục học sinh.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 60 Bài 2: Trao đổi về cách thuyết trình, tranh luận:

a) Muốn thuyết trình, tranh luận về một vấn đề, cần có những điều kiện gì ? Đánh dấu  vào ô vuông trước những câu trả lời em cho là đúng.

□ Phải có hiểu biết về vấn để được thuyết trình, tranh luận.

□ Phải nói theo ý kiến của số đông.

□ Phải biết cách nêu lí lẽ và dẫn chứng.

□ Phải có ý kiến riêng về vấn đề được thuyết trình, tranh luận.

b) Hãy sắp xếp những điều kiện đã lựa chọn theo trình tự hợp lí (bắt đầu từ điều kiện quan trọng nhất) bằng cách đánh số thứ tự vào ô vuông trước những điều kiện em đã chọn :

□ Phải có hiểu biết về vấn đề được thuyết trình, tranh luận.

□ Phải nói theo ý kiến của số đông.

□ Phải biết cách nêu lí lẽ và dân chứng.

□ Phải có ý kiến riêng về vấn đề được thuyết trình, tranh luận.

c) Khi thuyết trình, tranh luận, để tăng sức thuyết phục và bảo đảo phép lịch sự, người nói cẩn có thái độ như thế nào ? Đánh dấu

Viết lại ý kiến của em nhằm thuyết phục mọi người thấy rõ sự cần thiết của cả trăng và đèn trong bài ca dao.

Phương pháp giải:

Em tự hoàn thiện bài tập, tìm lí lẽ và dẫn chứng dựa vào một số câu hỏi gợi ý sau

Nếu chỉ có trăng thì chuyện gì sẽ xảy ra?

Đèn đem lại lợi ích gì cho cuộc sống?

Nếu chỉ có đèn thì chuyện gì sẽ xảy ra?

Trăng làm cho cuộc sống đẹp như thế nào?

Trả lời:

Bài làm

Trong cuộc sống của chúng ta, ánh sáng rất cần thiết. Ánh sáng mặt trời chiếu soi vào ban ngày giúp cho ta hoạt động, học tập, làm việc, ... một cách thoải mái. Nhưng khi màn đêm bao phủ, chúng ta cần có ánh sáng để tiếp tục sinh hoạt. Vì vậy, cả trăng và đèn đều rất cần thiết cho mọi hoạt động của con người. Đèn soi sáng giúp ta có thể đọc sách, làm việc lúc tối trời. Tuy vậy, đèn cũng không có giá trị tuyệt đối vì đèn ra trước gió, (đèn dầu) sẽ tắt, và nếu là đèn điện thì cũng có lúc mất điện. Hơn nữa, đèn chỉ soi sáng được một nơi. Còn trăng là nguồn sáng tự nhiên. Trăng có thể tỏa sáng khắp nơi, trăng không sợ gió. Trăng là nguồn cảm hứng cho bao nhà thơ, bao nhạc sĩ, họa sĩ làm nên những tuyệt tác cho đời. Thế nhưng, trăng cũng không thể lúc nào cũng tồn tại vì trăng có lúc mờ, lúc tỏ, khi khuyết, khi tròn. Dù có trăng người ta vẫn cần đèn để đọc sách, làm việc. Bởi vậy cả trăng lẫn đèn đều cần thiết với con người. Dù có đèn người ta cũng cần ánh trăng để thư giãn.