Luyện tập thường xuyên cơ tác dụng như thế nào đến các hệ cơ quan có thể?

Khi tập các bài thể dục rèn luyện sức bền, toàn bộ lực đẩy và trọng lượng cơ thể sẽ dồn lên hệ xương của bạn. Vì vậy, sẽ mang đến những tác dụng tích cực giúp hệ xương chắc khỏe.

Show


Trước hết, khi tập luyện, xương sẽ phản ứng lại các tác động mà chúng ta ra trên cơ thể, từ đó giúp xương chắc khỏe và cứng cáp hơn. Ngoài ra, các bài tập này sẽ giúp thúc đẩy quá trình trao đổi chất và sức mạnh cơ bắp. Nhiều thực nghiệm khoa học cho thấy, những người tập thể dục đều đặn duy trì được mật độ xương tốt hơn, giúp giảm nguy cơ loãng xương. 


Các nghiên cứu cũng cho rằng luyện tập sức bền giúp chúng ta đạt được khối lượng xương tối đa, làm chậm quá trình mất xương theo thời gian và giảm nguy cơ loãng xương. Trên thực tế, việc duy trì tập thể dục đều đặn khi còn trẻ sẽ giúp bảo vệ xương khi già vì nguy cơ loãng xương vì các tác động lực lên xương khi còn trẻ sẽ giúp quá trình tạo xương diễn ra mạnh mẽ hơn để khối lượng xương đạt mức cao nhất. Chẳng hạn, một thiết niên siêng năng chạy bộ mỗi ngày sẽ có hệ xương khỏe mạnh hơn so với những bạn cùng trang lứa nhưng không tập thể dục và lợi ích này kéo dài cả những năm sau đó.

 

Một nghiên cứu khác xem xét ảnh hưởng của các dạng bài tập này đến sự cân bằng và mật độ xương (chỉ số BMD) ở các phụ nữ trưởng thành.

Mô chiếm tỉ lệ nhiều nhất trong cơ thể người là?A. mô thần kinh ​B. mô biểu bì ​ C. mô cơ​ D. mô liên kết

Mô chiếm tỉ lệ nhiều nhất trong cơ thể người là? A. mô thần kinh​ B. mô biểu bì ​C. mô cơ​ D. mô liên kết

01/11/2022 |   0 Trả lời

  • Một người dùng tay kéo vật nặng 0,5kg đi qua quãng đường 10m vậy công của cơ sinh ra bằng

    Công của cơ

    01/11/2022 |   0 Trả lời

  • Vì sao máu từ các tĩnh mạch của vùng dưới cơ thể có thể đi ngược chiều trọng lực để lên tim?

    Vì sao máu từ các tĩnh mạch của vùng dưới cơ thể có thể đi ngược chiều trọng lực
    để lên tim?

    03/11/2022 |   0 Trả lời

  • Bố An có nhóm máu A, mẹ An có nhóm máu AB, An có nhóm máu A và em gái An có nhóm máu O. Hỏi nếu bố An cần truyền máu thì trong số những thành viên còn lại, có bao nhiêu người có thể truyền máu cho bố An? (adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({}); Tập luyện thể lực nói chung ở các cường độ khác nhau đều có vai trò làm tăng thể tích khí lưu thông (tăng thông khí phổi), tăng khả năng sử dụng oxy của các mô ở các mức độ khác nhau cả khi gắng sức lúc tập và khi nghỉ ngơi. Điều này có được là do luyện tập thể lực cải thiện cơ lực và tính bền bỉ của các cơ hô hấp, làm giãn nở lồng ngực, cải thiện tưới máu phổi nhờ những thay đổi của hệ mạch máu ở phổi. Luyện tập thể lực còn có tác dụng tăng cường chức năng hô hấp thông qua những biến đổi của tim, hệ tuần hoàn và máu. Việc luyện tập thể dục thường xuyên làm tăng cung lượng tim (thể tích máu/phút) nhờ những thay đổi như tăng thể tích buồng tim, dày thành buồng tim, tăng thể tích máu tuần hoàn, tăng nồng độ hemoglobin do đó sẽ làm giảm nhịp tim lúc nghỉ ngơi và ngay cả khi gắng sức tối đa.Ngoài ra, hoạt động gắng sức thường xuyên với cường độ từ trung bình trở lên làm tăng bạch cầu hạt trung tính, tăng huy động bạch cầu lympho, tế bào diệt tự nhiên (NK), kích thích hoạt động của các đại thực bào, loại trừ vi sinh vật, tế bào u, giúp cải thiện chức năng miễn dịch và giảm nguy cơ nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, với những bài tập cường độ nặng trong thời gian dài có thể dẫn đến giảm hoạt động của tế bào diệt tự nhiên, giảm phân chia các tế bào lympho, giảm lâu dài nồng độ các IgA, IgM… làm suy giảm chức năng của hệ thống miễn dịch và tăng độ nhạy cảm với nhiễm khuẩn, nhất là ở da, niêm mạc đường hô hấp trên, phổi.Tập luyện giúp cải thiện chức năng hệ hô hấp.Tập như thế nào?Đối với người khỏe mạnhĐối với người khỏe mạnh không mắc các bệnh lý có chống chỉ định với việc gắng sức thể lực hoàn toàn có thể lựa chọn những loại hình vận động theo sở thích và phù hợp với bản thân. Không nhất thiết phải cố gắng gượng ép tập luyện một loại hình vận động nhất định nào đó. Bởi vì, khi tập luyện, việc vận cơ đòi hỏi năng lượng và oxy từ các hệ thống tuần hoàn và hô hấp, qua đó sẽ làm thay đổi theo hướng tích cực các chức năng tuần hoàn và hô hấp để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho vận động.Các bài tập sức bền (aerobic, đi bộ, chạy chậm, đạp xe, bơi...) là những loại hình vận động ưa khí có vai trò cải thiện chức năng hô hấp, tăng cường khả năng chịu đựng của hệ tuần hoàn-hô hấp. Các bài tập tăng cơ lực (nâng tạ, chống đẩy, tập xà) có tác dụng hỗ trợ nâng cao năng lực gắng sức. Lồng ghép xen kẽ các bài tập sức nhanh, sức mạnh với sức bền, dẻo dai; các bài tập toàn thân với việc tập các nhóm cơ đơn lẻ, nhất là các cơ hô hấp, các cơ ngực, lưng sườn, cơ hoành, cơ cổ gáy, vai tay...  Phối hợp với các bài tập thở có tác dụng giúp tăng cơ lực, tăng thông khí phổi nhờ tăng hoạt động của các cơ hô hấp và sự giãn nở của lồng ngực.Phục hồi chức năng hô hấp thông qua các phương pháp tập thở, các bài tập vận động phù hợp sẽ góp phần nâng cao khả năng hoạt động thể lực, cải thiện thông khí hô hấp, giảm bớt tình trạng khó thở chung và khó thở gây ra do gắng sức. (adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({}); Mỗi bài tập nên thực hiện 8-12 lần trong 2-3 lượt với cường độ khoảng 50-70% cường độ tối đa có thể thực hiện. Thời gian mỗi lần tập, số lần tập trong ngày, số ngày tập trong tuần có thể thay đổi và cần từ từ tăng dần để cơ thể thích nghi. Tuy nhiên, cơ bản yêu cầu tập ≥ 30 phút – 1h/ngày và ít nhất 3 ngày/tuần, nếu mệt có thể nghỉ xen kẽ. Nghiên cứu cho thấy nếu tập < 2 ngày/tuần hoặc < 20 phút/ngày thì không có hiệu quả. Đồng thời việc tập luyện cần phải được duy trì thường xuyên trong thời gian dài.Cường độ vận động nhìn chung có thể đánh giá thông qua một số phương pháp như thang điểm Borg hoặc chỉ số VO2max. Hiện có nhiều phần mềm trên điện thoại thông minh trợ giúp người tập tự đánh giá cường độ vận động thông qua các thông số như tần số tim, số bước chân, thời gian, khoảng cách vận động... Tuy vậy, nếu người tập thấy quá phức tạp hoặc không cần thiết có thể chỉ cần dựa vào cảm giác chủ quan và/hoặc tần số tim để đánh giá một cách tương đối cường độ vận động cho mình. Cường độ thấp là khi người tập cảm thấy khó thở hay mỏi cơ mức độ nhẹ tới trung bình. Cường độ cao là trong và khi sau vận động người tập cảm thấy khó thở hoặc mỏi cơ mức độ nặng (> 70% tần số tim tối đa). Tuy vậy, luyện tập với cường độ cao gây ra những thay đổi đáng kể về sinh lý và thể chất do đó đem lại hiệu quả tốt hơn tập luyện cường độ thấp.Đối với người bệnh

    Đối với những người mắc các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản mạn, hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), việc kiểm soát tốt bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh cần có sự phối hợp tổng hòa nhiều biện pháp bao gồm việc sử dụng các thuốc điều trị, chế độ dinh dưỡng hợp lý, cải thiện các vấn đề về tâm lý, môi trường sống và đồng thời cần kiên trì chương trình tập luyện phục hồi chức năng hô hấp phù hợp.

    Những người mắc các bệnh lý hô hấp mạn tính thường có biểu hiện khó thở do tình trạng tắc nghẽn mạn tính đường thở và tăng tính đáp ứng của đường thở đối với nhiều kích thích khác nhau, đặc biệt khi hoạt động gắng sức, do đó làm giảm sút khả năng hoạt động thể lực, ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống sinh hoạt thường ngày. Vì vậy, phục hồi chức năng hô hấp thông qua các phương pháp tập thở, các bài tập vận động phù hợp sẽ góp phần nâng cao khả năng hoạt động thể lực, cải thiện thông khí hô hấp, giảm bớt tình trạng khó thở chung và khó thở gây ra do gắng sức.

    Sự cải thiện tình trạng bệnh rõ hơn khi việc luyện tập được thực hiện ở cường độ càng gần với ngưỡng gây khó thở. Tất cả các hoạt động không gây kiệt sức được đánh giá là luôn có lợi cho bệnh. Người bệnh ở giai đoạn nhẹ và trung bình có thể thực hiện các bài tập với cường độ cao. Mặc dù vậy, tập luyện ở cường độ thấp cũng có thể đạt được sự cải thiện đáng kể về triệu chứng giúp dễ dàng thực hiện công việc, sinh hoạt và tuân thủ điều trị, gia tăng chất lượng cuộc sống.

    Đối với những người mới tập nên bắt đầu với cường độ thấp. Có thể tập ngắt quãng 2-3 phút tập cường độ cao xen kẽ 1-2 phút cường độ thấp hoặc nghỉ ngơi mà vẫn có tác dụng tương đương. Bệnh nhân có tình trạng tắc nghẽn đường thở nghiêm trọng được khuyến cáo bắt đầu bằng các bài tập sức bền hoặc chỉ các bài tập tăng độ dẻo dai và có thể hỗ trợ thêm các thuốc giãn phế quản, oxy, nên phối hợp với các bài tập thở, ho chủ động và khạc đờm.

    Những lưu ý khi tập

    Đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc và yêu cầu về vệ sinh an toàn tập luyện. Bài tập từ dễ đến khó, tăng dần khối lượng, cường độ tập luyện một cách thích hợp. Các bài tập phải đảm bảo tăng cường cả về sức mạnh, sức bền và các bài tập dẻo dai, nhẹ nhàng thư giãn, tránh gắng sức quá mức và kéo dài. Việc tập luyện cần kiên trì, thường xuyên, tinh thần thoải mái, thư giãn. Môi trường tập luyện phải thoáng, không khí trong lành. Nếu tập ngoài trời phải đảm bảo thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm, nắng, gió ôn hòa.

    Lựa chọn phương pháp tập luyện phù hợp, tùy từng loại bệnh cũng như từng giai đoạn của bệnh. Không tập luyện trong đợt cấp tính của bệnh hoặc có các bệnh lý khác cần hạn chế gắng sức...

    Luyện tập thường xuyên cơ tác dụng như thế nào đến các hệ cơ quan trọng?

    Khi tập các bài thể dục rèn luyện sức bền, toàn bộ lực đẩy và trọng lượng thể sẽ dồn lên hệ xương của bạn. Vì vậy, sẽ mang đến những tác dụng tích cực giúp hệ xương chắc khỏe. Trước hết, khi tập luyện, xương sẽ phản ứng lại các tác động mà chúng ta ra trên thể, từ đó giúp xương chắc khỏe và cứng cáp hơn.

    Tập luyện thể dục thể thao cơ tác dụng như thế nào đến cơ quan hô hấp?

    Khi tập thể dục, cơ thể tiêu thụ nhiều ôxy hơn và sản sinh ra nhiều các-bon đi-ô-xít hơn do các cơ phải hoạt động nhiều hơn. Để đáp ứng nhu cầu tăng thêm này, cơ thể phản ứng thông qua việc hít thở sâu hơn và thường xuyên hơn để nạp vào lượng ôxy cần thiết.

    Thường xuyên luyện tập để rèn luyện co cơ tác dụng gì?

    Rèn luyện cơ bắp giúp tăng cường sức bền tim mạch và cải thiện khả năng tập luyện, cũng như các hoạt động của cuộc sống hàng ngày, bảo vệ cơ thể khỏi các chấn thương. Các bài tập luyện đặc biệt cũng thường được áp dụng để phục hồi bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim, phẫu thuật lớn và tổn thương cơ xương.

    Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố nào luyện tập thường xuyên cơ tác dụng như thế nào đến các hệ cơ quan trong cơ thể và hệ cơ?

    - Khả năng co cơ phụ thuộc vào thần kinh (tinh thần thoải mái, ý chí cố gắng); lực co cơ; khả năng dẻo dai. - Những hoạt động được coi là sự luyện tập cơ là tất cả các hoạt động thể dục thể theo. - Luyện tập thường xuyên giúp tăng thể tích cơ bắp, tăng lực co cơ, tinh thần sảng khoái → tăng năng suất lao động.