Công tác xã hội hóa theo thông tư 29 năm 2024
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho biết, hiện nay, pháp luật Việt Nam đã có quy định trực tiếp về người làm công tác xã hội (CTXH) thông qua các quy định chung về tổ chức cán bộ. CTXH đang được cán bộ ở nhiều ngành tham gia, tuy nhiên, những cán bộ đó trên thực tế là cán bộ thuộc biên chế của những tổ chức, cơ quan, đơn vị cụ thể, do vậy trước hết họ phải thực hiện chức trách của người thuộc tổ chức, cơ quan, đơn vị đó; CTXH chưa phải là công việc chính thường xuyên của họ. Đến nay, các tỉnh, thành phố thành lập mạng lưới cộng tác viên CTXH, khoảng 235.000 người làm CTXH, trong đó có trên 35.000 công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở xã hội công lập và ngoài công lập, gần 100.000 người làm việc tại các hội, đoàn thể các cấp (phụ nữ, thanh niên, hội chữ thập đỏ, hội người cao tuổi, mặt trận tổ quốc, hội nông dân, liên đoàn lao động, cựu chiến binh); trên 100.000 cộng tác viên giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ trẻ em và phát triển cộng đồng… tạo thành một mạng lưới cán bộ, nhân viên và cộng tác viên CTXH trợ giúp các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo và các đối tượng xã hội khác tiếp cận, thụ hưởng các chính sách phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, học nghề, tìm việc làm để ổn định cuộc sống. Đối với nguồn nhân lực làm CTXH hiện còn có một số bất cập thực tiễn như thiếu về số lượng nhân viên làm nghề CTXH, yếu về năng lực nên chất lượng chuyên môn không đảm bảo, hoạt động còn thiếu chuyên nghiệp. Đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên CTXH còn mỏng và chưa chuyên nghiệp do đa số được đào tạo từ ngành, nghề khác, đội ngũ cộng tác viên CTXH tại cộng đồng mới bước đầu được hình thành tại một số địa phương. Năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên CTXH mặc dù đã qua đào tạo nhưng mới chỉ nắm kiến thức lý thuyết mà kỹ năng còn chưa đáp ứng, thiếu kiến thức thực hành. Việc chuẩn hóa đội ngũ làm CTXH càng trở nên bất cập trong điều kiện chương trình, giáo trình giảng dạy về CTXH còn thiếu, chất lượng, phương pháp giảng dạy của đội ngũ giảng viên CTXH còn hạn chế trong khi hệ thống cơ sở dạy nghề CTXH còn thiếu về số lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo. Những bất cập nêu trên dẫn đến các bất cập khác là ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của những người có quyền được hưởng các dịch vụ CTXH. Vì vậy, số lượng người dân, đặc biệt là những người dân có hoàn cảnh đặc biệt như người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nhiễm HIV/AIDS… và các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội có nhu cầu trợ giúp xã hội được tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ CTXH còn ít. Mở rộng đối tượng hành nghề công tác xã hộiTại dự thảo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đề xuất mở rộng đối tượng hành nghề CTXH không chỉ là viên chức đồng thời bổ sung quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của người hành nghề CTXH và chế độ, chính sách đối với người hành nghề CTXH. Quy định cụ thể trong Nghị định về CTXH các tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề (phải qua đào tạo, tập sự hành nghề CTXH; có chứng chỉ hành nghề CTXH); quy định việc sử dụng, thu hồi chứng chỉ hành nghề CTXH; quy định quy trình hoạt động, nâng cao năng lực, đào tạo, bồi dưỡng đối với người hành nghề CTXH chuyên nghiệp và những người làm CTXH. Cụ thể, tại dự thảo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đề xuất, Người làm công tác xã hội gồm: Công chức nhà nước làm công tác quản lý nhà nước về công tác xã hội; viên chức nhà nước làm công tác xã hội tại các đơn vị sự nghiệp công lập; người làm công tác xã hội tại các đơn vị, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, tư pháp, trại giam, trường giáo dưỡng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật; người làm công tác xã hội trong các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, hội, hiệp hội, doanh nghiệp và đoàn thể khác; người làm công tác xã hội độc lập. Người hành nghề công tác xã hội là người làm công tác xã hội, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề công tác xã hội theo quy định (trừ trường hợp người hành nghề công tác xã hội là viên chức công tác xã hội). Lao động - Thương binh và Xã hội; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động; Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người sử dụng lao động, người lao động theo quy định tại Điều 2 Luật An toàn, vệ sinh lao động. 2. Tổ chức thực hiện đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động. 3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động. Chương II PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG THEO ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG Điều 3. Phân loại lao động theo điều kiện lao động 1. Loại điều kiện lao động
2. Nguyên tắc phân loại lao động theo điều kiện lao động Việc phân loại lao động theo điều kiện lao động phải dựa trên kết quả đánh giá xác định điều kiện lao động theo phương pháp quy định tại Thông tư này. Điều 4. Mục đích sử dụng phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động Phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động ban hành kèm theo Thông tư này được sử dụng với mục đích như sau: 1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (sau đây gọi tắt là Danh mục nghề). 2. Phân loại lao động theo điều kiện lao động đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động để thực hiện các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khoẻ đối với người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật An toàn, vệ sinh lao động. Điều 5. Tổ chức đánh giá điều kiện lao động Tổ chức đánh giá điều kiện lao động phải là tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. Điều 6. Phương pháp, quy trình xác định điều kiện lao động Thực hiện việc đánh giá, xác định điều kiện lao động theo quy trình sau: 1. Xác định tên nghề, công việc cần đánh giá, xác định điều kiện lao động. 2. Đánh giá điều kiện lao động theo hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động:
Trong đó: Điểm trung bình cộng của các yếu tố.n: Số lượng yếu tố đã tiến hành đánh giá tại Bước 3 (n≥6) X1, X2,...Xn: iểm của yếu tố thứ nhất, thứ hai,...,thứ n. đ) Bước 5: Tổng hợp kết quả vào phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và xác định điều kiện lao động theo điểm trung bình các yếu tố ( ) như sau:- ≤ 1,01: Điều kiện lao động loại I;- 1,01 < ≤ 2,22: Điều kiện lao động loại II;- 2,22 ≤ ≤ 3,37: Điều kiện lao động loại III;- 3,37 < ≤ 4,56: Điều kiện lao động loại IV;- 4,56 < ≤ 5,32: Điều kiện lao động loại V;- \> 5,32: Điều kiện lao động loại VI.Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 7. Trách nhiệm của Cục An toàn lao động 1. Căn cứ đề xuất của người sử dụng lao động và bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Cục An toàn lao động chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thuộc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các cơ quan, tổ chức nghiên cứu về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện rà soát, đánh giá Danh mục nghề để đề xuất Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề theo quy định tại Điều 22 Luật An toàn, vệ sinh lao động. 2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất hoạt động đánh giá điều kiện lao động theo quy định của pháp luật. Điều 8. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 1. Phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện Thông tư này. 2. Thanh tra, kiểm tra, báo cáo về hoạt động đánh giá điều kiện lao động trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Điều 9. Sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm 1. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
2. Căn cứ vào kết quả phân loại lao động theo phương pháp được quy định tại Thông tư này, trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề thì người sử dụng lao động có văn bản gửi bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan để xem xét, tổng hợp, đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tài liệu gửi kèm văn bản đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm:
3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực rà soát nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; xem xét ý kiến của người sử dụng lao động để đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục nghề phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ và quản lý trong từng thời kỳ, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Điều 10. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và các cơ quan liên quan 1. Người sử dụng lao động thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại lao động lần đầu và khi có sự thay đổi về công nghệ, quy trình tổ chức sản xuất dẫn đến việc thay đổi về điều kiện lao động hoặc khi thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động mà phát hiện những yếu tố nguy hiểm, có hại mới phát sinh so với lần đánh giá trước đó nhưng phải bảo đảm thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại điều kiện lao động tối thiểu 01 lần trong vòng 05 năm. 2. Đối với nghề, công việc tại nơi làm việc thuộc Danh mục nghề đã được người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp loại trừ, giảm thiểu tác động của các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì người sử dụng lao động tổ chức đánh giá, phân loại lao động và đề xuất về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét, có ý kiến về kết quả đánh giá, phân loại lao động. Trong đó phải gửi kèm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này. 3. Tổ chức đánh giá, phân loại lao động theo phương pháp phân loại lao động được ban hành kèm theo Thông tư này. 4. Người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật có liên quan. 5. Đối với các nghề, công việc đã được đánh giá, phân loại lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không còn đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm thì người sử dụng lao động không phải thực hiện các chế độ đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm, sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Điều 11. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty hạng đặc biệt; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp); - Công báo; cổng TTĐT Chính phủ; - Trung tâm Thông tin (để đăng tải); - Lưu: VT, ATLĐ. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Văn Thanh Phụ lục I HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM (Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Lao động - Thương binh và Xã hội) STT (yếu tố) Chỉ tiêu về điều kiện lao động Mức xếp điểm của từng chỉ tiêu (1) (2) 1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm 5 điểm 6 điểm (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1 Vi khí hậu 1.1 Nhiệt độ không khí (°C) 1.1.1 Làm việc trong nhà: - Vi khí hậu nóng 20-22 \>22-27 \>27-32 \>32-40 \>40-46 \>46 - Vi khí hậu lạnh 22-20 <20-18 <18-11 <11-0 <0-10 <- 10 - Nhiệt độ chênh lệch trong phòng, nhà xưởng cao hơn ngoài trời Không chênh < 1 1 - 5 \>5-8 \>8-14 \> 14 1.1.2 Làm việc ngoài trời được 4 điểm 1.2 Độ ẩm, tốc độ gió: độ ẩm > 90%; tốc độ gió là 0(m/s) thì nâng điểm của nhiệt độ thêm 1 điểm 1.3 Bức xạ nhiệt (W/m2) Dưới giới Đạt giới ≤0,5 \>0,5-2 \>2-5 \>5 2 Áp lực không khí 2.1. Vượt áp lực khí quyển bình thường (atm) - Dưới giới hạn cho phép 0,2 - 0,6 0,7- 1,8 1,9-3,0 \>3 2.2. Giảm áp lực không khí: độ cao nơi làm việc so với mực nước biển (m) 100 \> 100- 500 \>500- 1000 \>1000- 2000 \>2000 - 4000 \>4000 3 Nồng độ hơi khí độc lớn hơn mức quy định của giới hạn cho phép (lần) - <1 1-1,5 \>1,5-2 \>2-3 \>3 4 Nồng độ bụi lớn hơn so với mức quy định của giới hạn cho phép (lần) - <1 1 -2 \>2-5 \>5-10 \> 10 5 Tiếng ồn trong sản xuất vượt giới hạn cho phép (dBA) - - 1 -5 \>5 - 10 \>10-20 \>20 6 Rung xóc 6.1 Gia tốc (m/s2) Đạt giới hạn cho phép <1 1-1,4 \>1,4-2 \>2-2,8 \>2,8 6.2 Vận tốc (m/s) Dưới giới Đạt giới <> \>1 -2 \>2-3 \>3 7 Điện từ trường tần số radio 7.1 Điện trường (V/m) Dưới giới hạn cho phép Đạt giới hạn cho phép 1-5 \>5-10 \>10-20 \>20 7.2 Từ trường (A/m) Dưới giới hạn cho phép Đạt giới hạn cho phép 1-5 \>5-10 \>10-20 \>20 8 Điện từ trường tần số công nghiệp 8.1 Điện trường (kV/m) Dưới giới hạn cho phép Đạt giới hạn cho phép \>5-10 \>10-20 \>20-25 \>25 8.2 Từ trường (A/m) Dưới giới hạn cho phép Đạt giới hạn cho phép \>1-50 \>50- 100 \> 100- 150 \>150 9 Bức xạ ion hoá (mSV/năm) Dưới giới hạn cho phép Đạt giới hạn cho phép 1-5 \>5-10 \>10-15 \> 15 10 Tiếp xúc với sinh vật có hại 10.1 Tiếp xúc các nguồn gây bệnh truyền nhiễm theo Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm Không tiếp xúc Nguy cơ tiếp xúc chưa rõ ràng Có thể có nguy cơ tiếp xúc, có khả năng gây bệnh Gây bệnh truyền nhiễm nhóm C theo Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm Gây bệnh truyền nhiễm nhóm B theo Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm Gây bệnh truyền nhiễm nhóm A theo Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm 10.2 Tiếp xúc thực vật, động vật ốm, ác thú, rắn độc (chưa được phân loại vào nhóm 10.1) Không tiếp xúc Có thể có nguy cơ tiếp xúc, có khả năng gây bệnh Gây bệnh nhẹ, chữa khỏi Gây bệnh nặng có biện pháp phòng chữa bệnh tin cậy Gây bệnh rất nguy hiểm, có biện pháp phòng chữa tin cậy Gây bệnh rất nguy hiểm, chưa có biện pháp phòng và chữa chắc chắn
11 Mức tiêu hao năng lượng cơ thể (Kcal/ca làm việc) <900 900 - 1270 1271 - 1790 1791-2180 2181 - 2350 \>2350 12 Biến đổi hệ tim mạch khi làm việc 12.1 Tần số nhịp tim trung bình: lấy bình quân của nhóm trong suốt ca lao động (nhịp/phút) <74 74-80 81 -85 86-90 91 - 100 \>100 12.2 Tăng huyết áp tâm thu (so với đầu ca) (mmHg) ≤ 10 11-20 21 -30 31 -40 41 -50 ≥51 12.3 Tăng áp lực mạch (so với đầu ca) (mmHg) ≤40 41 -45 46-50 51 - 55 56-60 ≥61 13 Mức chịu tải của cơ bắp khi làm việc: giảm sức bền lực cơ (% số người so với đầu ca) Tới 20 \>20 - 30 \>30-40 \>40-50 \>50-70 \>70 14 Biến đổi chức năng hệ thần kinh trung ương 14.1 Tăng thời gian phản xạ thị - vận động so với đầu ca (%) Tới 10 \>10-20 \>20-30 \>30-40 \>40-50 \>50 14.2 Tăng thời gian phản xạ thính - vận động so với đầu ca (%) Tới 10 \>10-20 \>20-30 \>30-40 \>40-50 \>50 14.3 Giảm tần số nhấp nháy ánh sáng tới hạn (CFF) (% số người so với đầu ca) Tới 10 \>10-30 \>30-50 \>50-70 \>70 - 90 \>90 14.4 Tăng tỷ lệ biến thiên nhịp tim dạng trội giao cảm (% số người có biến thiên nhịp tim dạng trội giao cảm) Tới 10 \>10-30 \>30 - 50 \>50-70 \>70 - 90 \>90 15 Mức hoạt động não lực 15.1 Đặc điểm công việc - Mức hoạt động não lực khi làm việc Giải quyết công việc rất đơn giản Giải quyết công việc đơn giản Giải quyết công việc phức tạp Giải quyết công việc phức tạp, phải tìm kiếm thêm thông tin Giải quyết công việc rất phức tạp, tích cực tìm kiếm thông tin trong điều kiện áp lực về thời gian; yêu cầu tập trung chú ý cao, trí nhớ tức thời và lâu dài Giải quyết công việc rất phức tạp, tích cực tìm kiếm thông tin trong điều kiện áp lực về thời gian; yêu cầu tập trung chú ý cao, trí nhớ tức thời và lâu dài, trách nhiệm công việc cao 15.2 Biến đổi khả năng nhớ: Giảm dung lượng nhớ (% sau ca lao động so với trước ca) Tới 5 \>5-15 \>15-25 \>25-35 \>35 - 45 \>45 16 Căng thẳng thị giác 16.1 Cường độ chiếu sáng dưới giới hạn cho phép (Lux) do yêu cầu công nghệ hoặc điều kiện kỹ thuật không thể khắc phục được. ≤30 \>30 - 50 \>50- 100 \>100-150 \>150-200 \>200 16.2 Độ lớn chi tiết cần phân biệt khi nhìn (mm) \>5 5 - 1,0 <1> <0,5 - 0,3 <0,3 -0,1 <0,1 16.3 Thời gian quan sát màn hình điện tử (giờ/ca lao động) 16.3.1 Đối với loại hiển thị bằng chữ/ số (giờ) <1 1 -<2 2-<3 3 -<4 4-6 \>6 16.3.2 Đối với loại hiển thị bằng đồ thị (giờ) <1 1 -<3 3 -<5 5 -<6 6-7 \>7 17 Độ căng thẳng chú ý và mệt mỏi thần kinh 17.1 Số đối tượng phải quan sát đồng thời Dưới 5 5 - 10 11-25 26-30 30-50 \>50 17.2 Thời gian quan sát/tập trung chú ý (% ca) Dưới 25 25-50 51-75 76-90 91 -95 \>95 17.3 Tăng thời gian làm thử nghiệm/ test chú ý (% so với đầu ca) Tới 10 \>10-20 \>20-30 \>30-40 \>40-50 \>50 17.4 Gánh nặng đối với cơ quan thính giác (khi phải tiếp nhận lời nói hoặc phân biệt âm thanh) Luôn tiếp nhận và hiểu rõ lời nói và tín hiệu Tiếp nhận và hiểu rõ lời nói và tín hiệu từ 99-100% trong điều kiện không có nhiễu Tiếp nhận và hiểu rõ lời nói và tín hiệu từ 70- 90%. Có nhiễu và vẫn nghe được trong khoảng cách ≤3,5m Tiếp nhận và hiểu rõ lời nói và tín hiệu từ 50- 70%. Có nhiễu và vẫn nghe được trong khoảng cách ≤2m Tiếp nhận và hiểu rõ lời nói và tín hiệu từ <50- 30%. Có nhiễu và vẫn nghe được trong khoảng cách ≤1,5m Tiếp nhận và hiểu rõ lời nói và tín hiệu từ <30%. Có nhiễu và vẫn nghe được trong khoảng cách ≤1m 17.5 Gánh nặng với cơ quan phát âm (số giờ phải nói trong 1 tuần) <8 8 -<16 16-<20 20-<25 25 -<30 \>30
18 Mức tiếp nhận thông tin: số tín hiệu tiếp nhận trong một giờ (chỉ đánh giá các công việc trong ngành cơ yếu, bưu điện viễn thông, tin học) <25 25-75 76- 175 176 -300 301 -400 \>400 19 Mức đơn điệu của lao động trong sản xuất dây chuyền 19.1 Thời gian lặp lại thao tác (giây) \>40 40-30 29-20 19- 10 6-9 <5 19.2 Số lượng thao tác cần thiết để thực hiện một nhiệm vụ đơn giản hoặc những thao tác lặp lại nhiều lần \>15 10- 15 9-6 5-3 3-2 <2 20 Nhịp điệu cử động, số lượng động tác trong 1 giờ của: 20.1 Lớp chuyển động nhỏ: ngón tay, cổ tay, cẳng tay <1000 1000-2000 \> 2000 - 3000 \> 3000 - 4000 \>4000 - 5000 \>5000 20.2 Lớp chuyển động lớn: vai, cánh tay, cẳng chân <250 250 - 500 \>500 - 750 \>750- 1000 \>1000- 1500 \>1500 21 Vị trí, tư thế lao động và đi lại trong ca làm việc 21.1 Làm trên giá cao hay dây treo (so với mặt sàn làm việc) Không làm trên cao Cao dưới 2m Cao 2 đến 5m Cao hơn 5m Cao hơn 5m, treo người trên dây Cao hơn 5m, treo người trên dây, không gian hạn chế 21.2 Làm việc ở địa hình dốc (độ) 0 \>0-10 \>10-15 \>15-30 \>30-45 \>45 21.3 Tư thế làm việc Thoải mái, nhẹ nhàng Thoải mái, di chuyển vật nặng trên 5kg Kém thoải mái, ngồi hoặc đứng, chân tay và thân ở vị trí thuận lợi Gò bó, kém thoải mái, ngồi hoặc đứng, chân tay, thân ở vị trí thuận lợi và thời gian duy trì tư thế lâu Gò bó, chật hẹp tới 50% ca lao động, có khi phải quỳ gối, nằm, cúi khom Gò bó, chật hẹp quá 50% ca lao động, có khi phải quỳ gối, nằm, cúi khom - di chuyển vật nặng 21.4 Làm việc ở tư thế cúi khom Không phải cúi Góc cúi đến 30° dưới 50% ca hoặc cúi đến 60° dưới 25% ca Góc cúi đến 30° tới 50% ca hoặc cúi đến 60° tới 25% ca Góc cúi đến 30° quá 50% ca hoặc cúi đến 60° tới 50%, hoặc cúi 90° tới 25% ca Góc cúi tới 60° quá 50% ca hoặc cúi 90° tới 50% ca Góc cúi 90° quá 50% ca 21.5 Làm việc phải cúi gập thân mình nhiều lần Góc cúi tới 30°, <30> Góc cúi tới 30°, 30-50 lần/ca Góc cúi tới 30°, 51-300 lần/ca, cúi 60° dưới 100 lần/ca Góc cúi tới 30°, trên 300 lần/ca, tới 60°, 100-300 lần/ca, cúi 90° tới 100 lần/ca Góc cúi 60° đến >300 lần/ca, cúi 90° trên 100-200 lần/ca Góc cúi 90°>200 lần/ca 21.6 Phải đi lại trong lúc làm việc, km/ca (có mang vác trên 5kg; có thao tác trên 25% thời gian ca) 4 \>4-7 \>7-10 \>10-17 \>17-25 \>25 22 Chế độ lao động 22.1 Làm việc theo ca kíp 1 ca hoặc hành chính, không có ca đêm và thời gian lao động ≤6 giờ/ ca 1 ca hoặc hành chính, không có ca đêm 2 ca, không có ca đêm 3 ca, có ca đêm \> 70% thời gian của ca là làm đêm Chế độ thay ca không ổn định và có làm đêm 22.2 Thời gian lao động mỗi ca (giờ) - <8 9-11 12 - - 23 Nội dung công việc và trách nhiệm 23.1 Nội dung công việc cần giải quyết Làm việc theo kế hoạch cá nhân, tâm lý thoải mái Làm việc theo kế hoạch trên giao, có thể tự điều chỉnh, tâm lý thoải mái; không cần phải ra quyết định Làm việc phức tạp; giải quyết công việc theo chỉ dẫn quy trình Làm việc phức tạp, liên quan đến con người; cần phải ra quyết định Làm việc phức tạp, cần phải ra quyết định; trách nhiệm vật chất cao hoặc liên quan đến nhiều người Phải ra quyết định khẩn cấp khi thiếu thời gian hoặc trong tình huống nguy hiểm; nguy hiểm trực diện; chịu trách nhiệm cao về sự an toàn cho người và tài sản 23.2 Mức độ trách nhiệm với công việc Có trách nhiệm vừa phải về thực hiện từng nhiệm vụ riêng lẻ Có trách nhiệm về thực hiện từng nhiệm vụ riêng lẻ mức cao. Có cố gắng trong công việc theo cá nhân người lao động Có trách nhiệm của người phụ giúp công việc về chất lượng. Có cố gắng trong công việc theo đóng góp ở cấp lãnh đạo cao hơn người lao động (đội trưởng...) Chịu trách nhiệm chính về chất lượng, sản phẩm. Có điều chỉnh cố gắng trong công việc của toàn bộ tập thể (nhiều người, cả nhóm, cả đoàn...) Chịu trách nhiệm cuối cùng với công việc, chất lượng sản phẩm. Công việc có thể gây hỏng thiết bị, công nghệ hoặc gây nguy hiểm tới tính mạng con người Chịu trách nhiệm chính về tính mạng con người hoặc bí mật của ngành, của quốc gia Một số điểm lưu ý khi sử dụng bảng chỉ tiêu:
|