Xã loại 1 có bao nhiêu công chức

Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố đã quy định:

“Điều 4. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã

1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau:

a) Loại 1: tối đa 23 người;

b) Loại 2: tối đa 21 người;

c) Loại 3: tối đa 19 người.

2. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bố trí số lượng cán bộ, công chức cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định tại Khoản 1 Điều này, bảo đảm đúng với chức danh quy định tại Điều 3 Nghị định này và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Đối với các xã, thị trấn bố trí Trưởng Công an xã là công an chính quy thì số lượng cán bộ, công chức quy định tại Khoản 1 Điều này giảm 01 người”.

Đồng thời tại Khoản 3 Điều 1 và Điều 14 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 6/11/2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố đã quy định giải quyết về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố dôi dư khi thực hiện tinh giản biên chế và sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức.

Từ những nội dung nêu trên, Bộ Nội vụ đề nghị bà Phạm Thị Thu liên hệ trực tiếp với UBND huyện để được hướng dẫn trả lời cụ thể.

- Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);

- Tài chính – kế toán;

- Tư pháp – hộ tịch;

- Văn hóa – xã hội.

Xã loại 1 có bao nhiêu công chức

Các chức danh công chức cấp xã gồm những người nào? (Hình từ Internet)

Số lượng cán bộ công chức cấp xã là bao nhiêu người?

Theo Điều 4 Nghị định 92/2009/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau:
a) Loại 1: tối đa 23 người;
b) Loại 2: tối đa 21 người;
c) Loại 3: tối đa 19 người.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bố trí số lượng cán bộ, công chức cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều này, bảo đảm đúng với chức danh quy định tại Điều 3 Nghị định này và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Đối với các xã, thị trấn bố trí Trưởng Công an xã là công an chính quy thì số lượng cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều này giảm 01 người.
3. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. Riêng trường hợp luân chuyển về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì thực hiện theo Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.

Theo đó, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn:

- Loại 1: tối đa 23 người;

- Loại 2: tối đa 21 người;

- Loại 3: tối đa 19 người.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bố trí số lượng cán bộ, công chức cấp xã bằng hoặc thấp hơn số lượng quy định trên.

Đối với các xã, thị trấn bố trí Trưởng Công an xã là công an chính quy thì số lượng cán bộ, công chức quy định trên giảm 01 người.

Công chức cấp xã không hoàn thành nhiệm vụ bị kéo dài thời gian nâng lương bao lâu?

Theo Điều 5 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH quy định:

Nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức cấp xã xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính
Cán bộ, công chức cấp xã đã được xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 2, Khoản 1 Điều 3 và Điều 4 Thông tư liên tịch này được thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn (do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và khi có thông báo nghỉ hưu) theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và Mục I Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Trong thời gian giữ bậc lương theo ngạch, bậc công chức hành chính, cán bộ, công chức cấp xã có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật (khiển trách hoặc cảnh cáo) thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc cứ mỗi lần bị kỷ luật kéo dài thêm 06 tháng, bị kỷ luật cách chức kéo dài thêm 12 tháng thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định. Trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vừa bị kỷ luật thì thời gian bị trừ của năm đó cũng chỉ tính theo thời gian bị trừ của hình thức bị kỷ luật.

Mỗi xã có bao nhiêu công chức?

Theo Quyết định, số lượng, chức danh cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Loại 1 tối đa 23 người; loại 2 tối đa 21 người và loại 3 tối đa là 19 người.

Số lượng cán bộ công chức cấp xã loại 2 được quy định bao nhiêu người?

Việc phân bổ cán bộ, công chức cấp xã hiện nay được được bố trí theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã. Từ năm 2010 đến ngày 25/6/2019 (theo Nghị định số 92/2009), số lượng cán bộ, công chức cấp xã loại I không quá 25 người; loại II không quá 23 người; loại III không quá 21 người.

Lương công chức cấp xã là bao nhiêu?

Tiền lương của cán bộ, công chức làm việc ở xã, phường, thị trấn được điều chỉnh tăng hơn 20,8% so với hiện hành từ 1.7.2023. Theo Nghị quyết 69/2022/QH15 ngày 11.11.2022 của Quốc hội, từ ngày 1.7.2023 tiền lương cơ sở tăng lên thành 1.800.000 đồng/tháng (hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng).

Công chức cấp xã là loại gì?

Công chức cấp xã là những người công chức hiện đang làm việc tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở cấp xã, phường, thị trấn, đây là những người giải quyết các vấn đề, tiếp nhận các ý kiến, yêu cầu và phản hồi của nhân dân.