Viêm phế quản mạn là gì

Vêm phế quản là ình rạng nhễm rùng phế quản (ống khí lớn và rung bình) rong phổ. Nhễm rùng gây ra vêm, sưng và ăng sản xuấ chấ nhầy rong phế quản, Cơ hể bạn cố gắng chuyển lượng chấ nhầy hừa này hông qua vệc ho. Vêm phế quản hường o cùng mộ loạ vrus gây ra cảm lạnh hoặc cúm, đô kh có hể o v khuẩn.

Vêm phế quản có hể được mô ả 2 ạng là vêm phế quản cấp ính hoặc vêm phế quản mạn ính:

    Vêm phế quản cấp ính là ình rạng vêm đường hở ạm hờ gây ra ho và có chấ nhầy. Nó kéo à đến 3 uần. Nó có hể ảnh hưởng đến mọ ngườ ở mọ lứa uổ, nhưng chủ yếu xảy ra ở rẻ m ướ 5 uổ. Bệnh này phổ bến hơn vào mùa đông và hường xuấ hện sau cảm lạnh hông hường, đau họng hoặc cúm.

    Vêm phế quản mạn ính là ình rạng ho có đờm hàng ngày, kéo à &g;= 3 háng rong năm và í nhấ 2 năm lên ếp. Đó là mộ rong số các bệnh lý về phổ, Nếu không được đều rị sớm, vêm phế quản mạn ính có hể bến chứng rở hành bệnh phổ ắc nghẽn mạn ính (COPD) vô cùng nguy hểm, khó đều rị, để lạ nhều hậu quả lâu à và có hể đ ọa đến ính mạng của ngườ bệnh.


Trệu chứng hường gặp

Những ấu hệu và rệu chứng của vêm phế quản

Trệu chứng phổ bến nhấ là khó chịu, ho hường có đờm. Ở 50% số ngườ, cơn ho kéo à ướ ba uần, nhưng ở 25% ngườ bệnh có hể kéo à hơn 1 háng. Màu sắc của đờm có hể rong, vàng hoặc xanh lá cây; uy nhên, đều này không ự đoán được lệu nhễm rùng là o vrus hay v khuẩn. Đô kh đờm có hể có lẫn máu. Vêm phế quản cấp ính hường phá rển rong vòng mộ uần sau kh bị cảm lạnh hoặc cúm.

Các rệu chứng khác có hể bao gồm:

    Thở khò khè;

    Tức ngực;

    Hụ hơ;

    Vêm họng;

    Nghẹ mũ;

    Đau đầu;

    Số nhẹ (không phổ bến);

    Cảm hấy mệ.

Nếu ho kèm ho số cao có hể là ấu hệu của bệnh nhễm rùng o v khuẩn nghêm rọng hơn có hể là vêm phổ hoặc nhễm vrus như cúm. Bệnh nhân lớn uổ có hể số nhẹ nhưng vẫn bị vêm phổ.

Vêm phế quản cấp ính là ạm hờ và hường không gây khó hở vĩnh vễn. Trung bình, ngườ lớn bị vêm phế quản cấp ính hường phả nghỉ làm ừ ha đến ba ngày.

Vêm phế quản mạn ính là mộ ình rạng lâu à. Để được chẩn đoán mắc bệnh vêm phế quản mạn ính, bạn phả ho có đờm vào hầu hế các ngày rong í nhấ 3 háng và rong 2 năm lên ếp. Bệnh vêm phế quản cấp ính á đ á lạ nhều lần, rồ rở nên nghêm rọng hơn và cuố cùng có hể ẫn ớ ình rạng vêm phế quản mạn ính. Vêm phế quản mạn ính là mộ rong những bệnh lý nằm rong nhóm bệnh phổ ắc nghẽn mãn ính (COPD). Bệnh nhân bị vêm phế quản mạn ính có hể xuấ hện các đợ cấp của vêm phế quản cấp ính.

Tác động của vêm phế quản đố vớ sức khỏ 

Vêm phế quản gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và công vệc… Hầu hế các cơn Vêm phế quản không phả là kế quả của mộ bệnh nghêm rọng, nhưng mộ số có hể nguy hểm cần được chăm sóc khẩn cấp.

Bến chứng có hể gặp kh mắc vêm phế quản 

Vêm phổ là bến chứng phổ bến nhấ của vêm phế quản. Nó xảy ra kh nhễm rùng lan rộng hơn vào phổ, khến các ú khí nhỏ bên rong phổ chứa đầy chấ lỏng.

Khoảng 1 rong 20 rường hợp vêm phế quản ẫn đến vêm phổ. Những ngườ có nguy cơ cao mắc bệnh vêm phổ bao gồm:

    Ngườ cao uổ;

    Ngườ hú huốc;

    Ngườ có ình rạng sức khỏ yếu mắc bệnh m, gan hoặc hận;

    Ngườ có hệ hống mễn ịch suy yếu.

Vêm phổ nhẹ hường có hể được đều rị bằng huốc kháng snh ạ nhà. Những rường hợp nặng hơn có hể phả nhập vện.

Vêm phế quản mạn ính rấ nguy hểm, có khả năng bến chứng ẫn đến bệnh phổ ắc nghẽn mãn ính và suy hô hấp. Nghêm rọng hơn, còn có nguy cơ mắc bệnh ung hư phế quản, ung hư phổ hoặc lao phổ.

Kh nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bấ kỳ rệu chứng nào nêu rên xảy ra, bạn nên lên hệ ngay vớ bác sĩ để được kểm ra và ư vấn. Chẩn đoán và đều rị sớm sẽ gảm nguy cơ ăng nặng của bệnh và gúp bạn mau chóng hồ phục sức khỏ.


Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân ẫn đến vêm phế quản

Vêm phế cấp quản hường o vrus gây ra, đô kh o v khuẩn gây ra:

85% đến 95% các rường hợp là o vrus, chẳng hạn như rhnovrus, anovrus, cúm A và B, và vrus paranflunza. V khuẩn có hể gây vêm phế quản ở những ngườ có vấn đề sức khỏ ềm ẩn hoặc làm bến chứng mộ rường hợp nhễm v rú đã có ừ rước. Mycoplasma pnumona, Srpococcus pnumona, Hamophlus nflunza, Moraxlla caarrhals, và Borlla prusss hường lên quan nhấ.

Hí hở chấ kích hích:

    Vêm phế quản cũng có hể được kích hoạ o hí hở phả các chấ gây kích hích, chẳng hạn như khó bụ, hóa chấ rong các sản phẩm ga ụng hoặc khó huốc lá.

    Hú huốc lá là nguyên nhân chính gây ra bệnh vêm phế quản mạn ính. Nó có hể ảnh hưởng đến những ngườ hí phả khó huốc hụ động, cũng như những ngườ ự hú huốc.

    Những ngườ bị vêm phế quản mạn ính hường phá rển mộ bệnh phổ khác lên quan đến hú huốc gọ là khí phế hũng, nơ các ú khí bên rong phổ bị ổn hương, gây ra ình rạng khó hở. Nếu bạn hú huốc, hãy cố gắng ngừng ngay lập ức vì hú huốc làm rầm rọng hêm ình rạng vêm phế quản và ăng nguy cơ phá rển bệnh khí phế hũng. 

Tếp xúc nghề nghệp: Bạn cũng có hể có nguy cơ bị vêm phế quản mạn ính và các loạ bệnh phổ ắc nghẽn mãn ính khác (COPD) nếu bạn hường xuyên ếp xúc vớ các vậ lệu có hể làm hỏng phổ, chẳng hạn như:

    Hàng ệ (sợ vả);

    Amonac;

    Ax mạnh;

    Clo;

    Đều này đô kh được gọ là vêm phế quản nghề nghệp. Nó hường gảm bớ kh bạn không còn ếp xúc vớ chấ gây kích ứng.


Nguy cơ mắc phả

Những a có nguy cơ mắc phả vêm phế quản?

Tấ cả mọ đố ượng đều có nguy cơ mắc bệnh Vêm phế quản. Nhưng vêm phế quản cấp chủ yếu xảy ra ở rẻ m ướ 5 uổ.

Hú huốc lá, hường xuyên ếp xúc vớ mô rường ô nhễm, sức đề kháng không ố cũng là nguyên nhân gây ra vêm phế quản.

Yếu ố làm ăng nguy cơ mắc phả vêm phế quản

    Hú huốc lá;

    Thường xuyên làm vệc, ếp xúc vớ mô rường ô nhễm;

    Ngườ gà, rẻ m, những ngườ có sức đề kháng không ố.


Phương pháp chẩn đoán và đều rị

Phương pháp xé nghệm và chẩn đoán vêm phế quản

Bác sĩ sẽ chẩn đoán vêm phế quản cấp ính ựa rên ập hợp các rệu chứng và ền sử bệnh ậ kế hợp ngh phổ, khám sức khỏ, kểm ra các ấu hệu quan rọng, chụp X-quang phổ hoặc xé nghệm máu để ìm các ấu hệu nhễm rùng.

Không có ấu hệu cụ hể hoặc các xé nghệm rong phòng hí nghệm để chẩn đoán. Đều kện quan rọng nhấ để loạ rừ là vêm phổ cấp ính.

Spromry (xé nghệm đo chức năng phổ của bạn và mức độ bạn có hể hí vào/hở ra không khí) có gá rị chẩn đoán cao, có hể loạ rừ những nguyên nhân gây ra các cơn ho kéo à hường xuấ hện rong bệnh gãn phế quản, vêm phổ.

Phương pháp đều rị vêm phế quản hệu quả

Trong hầu hế các rường hợp, vêm phế quản cấp ính ự khỏ rong vòng và uần mà không cần đều rị.

Trong hờ gan chờ đợ, bạn nên uống nhều chấ lỏng và nghỉ ngơ nhều.

Trong mộ số rường hợp, các rệu chứng của vêm phế quản có hể kéo à hơn nhều. Nếu các rệu chứng kéo à &g;= 3 háng rong năm và í nhấ 2 năm lên ếp, nó được gọ là vêm phế quản mạn ính.

Không có cách chữa khỏ bệnh vêm phế quản mạn ính, nhưng mộ số hay đổ lố sống có hể gúp gảm bớ các rệu chứng, chẳng hạn như ăn mộ chế độ ăn uống lành mạnh, hường xuyên ập hể ục vừa phả ránh hú huốc. 

Thuốc gảm rệu chứng:

    Thuốc uống và làm hông mũ như phnylphrn, psuophrn và oxymazoln. Những chấ này làm gảm sưng và vêm rong đường mũ, cho phép chấ nhầy hoá ra và lưu hông khí nhều hơn.

    Thuốc long đờm, chẳng hạn như guafnsn. Những chấ này làm gảm độ đặc hoặc độ nhớ của ịch ế và ăng lưu lượng chấ nhầy, gúp ho ra ngoà ễ àng hơn.

    Thuốc gảm đau nhẹ như acamnophn (Tylnol) hoặc buprofn (Avl, Morn) để gúp gảm đau họng hoặc đau đầu.

    Thuốc gãn phế quản (ho oa) như praropum (Arovn) để mở đường hở gúp hở ễ àng hơn. Thuốc chủ vận ba - 2 ạng hí, chẳng hạn như alburol , có hể được xm xé nếu cũng mắc bệnh hn suyễn.

Ngườ mắc bệnh vêm phế quản mạn hường được chỉ định sử ụng huốc gãn phế quản có công ụng mở rộng đường lưu hông không khí đến phổ, gúp ngườ bệnh hở mộ cách ễ àng hơn. Trường hợp nghêm rọng hơn, sẽ chỉ định sử ụng hophylln nhằm xoa ịu những lớp cơ ở đường hở. Trường hợp cả ha loạ huốc rên không hệu quả, bác sĩ sẽ chỉ định sử ụng huốc kháng vêm ạng hí hoặc vên nén, gúp mở đường hở.