Vai trò của phương pháp thuyết minh là gì

* Ví dụ:

Câu hỏi: 

a] Đọc lại các bản thuyết minh vừa học và cho biết các văn bản ấy đã sử dụng tri thức gì?

b] Làm thế nào để có các tri thức ấy? Vai trò của quan sát, học tập, tích lũy ở đây như thế nào?

c] Bằng tưởng tượng, suy luận có thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh không?

Trả lời:

a] - Cây dừa Bình Định sử dụng loại tri thức khoa học địa lí.

- Tại sao lá cây có màu xanh lục? sử dụng loại tri thức khoa học thực vật. Huế sử dụng loại tri thức khoa học văn hóa.

- Con giun đất sử dụng loại tri thức khoa học sinh vật.

b] Để có được những tri thức đó chúng ta phải quan sát, học tập, tích lũy kiến thức.

   + Quan sát không đơn thuần là nhìn mà chọn những đặc điểm tiêu biểu của sự vật [đặc điểm có tính ý nghĩa về nội dung và hình thức]. Biết cách phân tích đặc điểm của sự vật đó.

   + Vai trò của quan sát, học tập, tích lũy là để làm cơ sở, tiền đề cho việc làm bài văn thuyết minh. Có kiến thức thực tế thì bài viết mới trở nên thuyết phục, hấp dẫn.

c] Bằng tưởng tượng, suy luận không thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh.

2. Phương pháp thuyết minh

Để nêu nổi bật đặc điểm, bản chất của sự vật, hiện tượng, người ta thường sử dụng các phương pháp thuyết minh sau

a] Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích

* Ví dụ:

- Huế là một trong những trung tâm văn hóa, nghệ thuật lớn của Việt Nam.

[Huế]

- Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc [Cao Bằng].

[Khởi nghĩa Nông Văn Vân]

Câu hỏi:

Trong đoạn văn trên ta thường gặp từ gì? Sau từ ấy người ta cung cấp một kiến thức như thế nào? Hãy nêu vai trò và đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh.

Trả lời:

Trong các câu văn trên, ta thường gặp từ là. Sau từ ấy, người ta cung cấp một kiến thức quy sự vật được định nghĩa vào loại của nó và chỉ ra đặc điếm, công dụng riêng cúa nó.

b] Phương pháp liệt kê

Đọc các câu, đoạn văn sau và cho biết phương pháp liệt kê có tác dụng như thế nào đối với việc trình bày tính chất của sự vật.

- Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước để uống, để kho cá, kho thịt, làm nước mắm,... 

[Cây dừa Bình Định]

- Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải.

[Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000]

Trả lời:

Trong các câu văn trên, phương pháp liệt kê nhằm trình bày tính chất của sự vật một cách cụ thể, dễ nắm bắt và có sức thuyết phục.

c] Phương pháp nêu ví dụ

* Ví dụ:

❔ Chỉ ra ví dụ trong đoạn văn sau và nêu tác dụng của nó đối với việc trình bày cách xử phạt những người hút thuốc lá ở nơi công cộng.

   Ngày nay, đi các nước phát triển, đâu đâu cũng nổi lên chiến dịch chống thuốc lá. Người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm [ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la]

[Ôn dịch, thuốc lá]

Trả lời:

Trong đoạn trên, ví dụ là ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đôla, tái phạm phạt 500 dôla. Ví dụ này có tác dụng làm cho người đọc dễ liên hệ thực tế nên cảm nhận vấn đề sâu sắc hơn làm cho những điều có giá trị thuyết phục hơn.

d] Phương pháp dùng số liệu [con số]

* Ví dụ:

❔ Đoạn văn sau cung cấp những số liệu nào? Nếu không có số liệu, có thể làm sáng tỏ được vai trò của cỏ trong thành phố không?

   Các nhà khoa học đã cho biết trong không khí, dưỡng khí chỉ chiếm 20% thể tích, thán khí chiếm 3%. Nếu không bổ sung thì trong vòng 500 năm con người và động vật sẽ dùng hết số dưỡng khí ấy, đồng thời số thán khí sẽ không ngừng gia tăng. Vậy vi sao đến nay dưỡng khí vẫn còn? Đó là nhờ thực vật. Thực vật khi quang hợp sẽ hút thán khí và nhả ra dưỡng khí. Một héc-ta cỏ một ngày có khả năng hấp thụ 90 kg thán khí và nhả ra 600 kg dưỡng khí. Vì thế trông cây xanh và thảm cỏ trong thành phố có ý nghĩa cực kì to lớn. 

[Nói về cỏ]

Trả lời:

- Đoạn văn sau cung cấp những số liệu:

+ Dưỡng khí chiếm 20% thể tích.

+ Thán khí chiếm 3%.

+ 500 năm.

+ 1 hécta cỏ hấp thụ mỗi ngày 900kg thán khí và nhả ra 600kg dưỡng khí.

- Nếu không có số liệu làm cơ sở thực tế thì vấn đề trình bày sẽ trừu tượng, khó nắm bắt và ít sức thuyết phục.

e] Phương pháp so sánh

* Ví dụ:

❔ Đọc câu văn sau và cho biết tác dụng của phương pháp so sánh.

   Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn gần bằng ba đại dương khác cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dươn bé nhất.

Trả lời:

Tác dụng của phương pháp so sánh: đối chiếu, so sánh để làm nổi bật, cụ thể hóa đối tượng cần thuyết minh đó là Biển Thái Bình Dương.

g] Phương pháp phân loại, phân tích

   Đối với những loại sự vật đa dạng, người ta chia ra từng loại để trình bày. Đối với sự vật có nhiều bộ phận cấu tạo, có nhiều mặt, người ta chia ra từng bộ phận, từng mặt để thuyết minh.

Ví dụ: Bài Huế trình bày các đặc điểm của thành phố Huế là một thành phố đẹp: Đẹp của thiên nhiên Việt Nam, đẹp của thơ, đẹp của những con người sáng tạo, anh dũng.

@250326@

1. Muốn có tri thức để làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải quan sát, tìm hiểu sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản chất, đặc trưng của chúng, để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng.

2. Để bài thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại,...

@250038@@250160@

I. Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh

- Phương pháp thuyết minh là một hệ thống những cách thức mà người thuyết minh sử dụng nhằm đạt đựợc mục đích đặt ra.

- Để làm tốt một bài văn thuyết minh cần hiểu rõ ràng, chính xác, đầy đủ về sự vật, hiện tượng cần thuyết minh để truyền đạt những tri thức ấy cho người đọc [nghe].

II. Một số phương pháp thuyết minh

1. Các phương pháp thuyết minh.

- Ngoài các phương pháp thuyết minh [nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích] còn có những phương pháp như thuyết minh bằng cách chú thích; thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân - kết quả.

- Đọc các đoạn trích [SGK] và cho biết:

a. Tác giả mỗi đoạn trích đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào?

- Đoạn trích [1] thuyết minh về Trần Quốc Tuấn của Ngô Sĩ Liên: Phương pháp nêu ví dụ.

- Đoạn trích [2] thuyết minh về Ba-sô của Hàn Thủy Giang: Phương pháp nêu định nghĩa.

- Đoạn trích [3] thuyết minh về vấn đề Con người và con số: Phương pháp dùng số liệu.

- Đoạn trích [4] thuyết minh về nhạc cụ trong điệu hát trống quân: Phương pháp phân tích.

b. Tác dụng của từng phương pháp trong việc làm cho sự vật hay hiện tượng được thuyết minh càng thêm chuẩn xác, sinh động và hấp dẫn.

- Đoạn trích [1] trong Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên thuyết minh về công lao tiến cử người tài giỏi cho đất nước của Trần Quốc Tuấn. Sử dụng phương pháp nêu ví dụ, những tên tuổi được nêu [Dã Tượng, Yết Kiêu, Phạm Ngũ Lão, Trần Thị Kiến, Trương Hán Siêu, Phạm Lãm, Trịnh Dũ, Ngô Sĩ Thường, Nguyễn Thế Trực] làm cho vấn đề được thuyết minh trở nên rõ ràng, thuyết phục.

- Đoạn trích [2] trong Thi sĩ Ba-sô và "Con đường hẹp thiên lí" thuyết minh về các bút danh của Ba-sô. Từ bút danh Mu-nê-phu-sa, Tô-sây đến Ba-sô đã giúp người đọc biết ý nghĩa của các bút danh. Nhờ việc sử dụng phương pháp nêu định nghĩa để thuyết minh mà các bút danh của Ba-sô được giải thích rõ ràng.

- Đoạn trích [3] Con người và con số thuyết minh về cấu tạo phức tạp và đồ sộ của tế bào trong cơ thể người. Với phương pháp dùng số liệu, người viết đã đi từ số lượng tế bào [40-60000 tỉ] đến số lượng phân tử cấu tạo nên tế bào [ở triệu tỉ phần tử], rồi số lượng nguyên tử cấu tạo nên phân tử [tỉ tỉ nguyên tử]. Để giúp người đọc dễ hình dung, người viết đã liên hệ tới các số liệu như số lượng cư dân, số lượng các vì tinh tú... và kết luận “Nếu mỗi nguyên tử dài 1mm, một tế bào sẽ dài 10 cm, thì một người cao 1,75m sẽ biến thành người khổng lồ với chiều cao 1.750 km! May thay, điều này không xảy ra vì nguyên tử là cực nhỏ". Sức hấp dẫn của đoạn thuyết minh là các số liệu đã tạo nên ấn tượng sâu sắc, khó quên ở người đọc.

Đoạn trích [4] trong Thương nhớ mười hai của Vũ Bằng thuyết minh về các loại nhạc cụ dùng trong hát trống quân. Nhà văn đã sử dụng phương pháp thuyết minh phân tích để làm rõ tính giản dị của nhạc cụ dùng trong hát trống quân: Các loại "hết thảy đều là đồ bỏ”, cách sử dụng vô cùng dân dã, nhưng âm thanh thật "giòn giã". Phương pháp thuyết minh này đã giúp người đọc hiểu được ý nghĩa của đối tượng.

2. Một số phương pháp thuyết minh.

a. Thuyết minh bằng cách chú thích:

- Đọc lại câu văn "Ba-sô là bút danh” [SGK], câu này không sử dụng phương pháp định nghĩa vì không đặt Ba-sô vào một loại lớn hơn, cũng không chỉ ra yếu tố nói lên đặc điểm bản chất của nhà văn. Phương pháp được sử dụng là phương pháp chú thích.

- Phương pháp chú thích và phương pháp định nghĩa đều có cấu trúc cơ bản "A là B" nhưng phương pháp định nghĩa có những đòi hỏi chặt chẽ hơn. Phần B trong định nghĩa phải đạt được hai yếu tố [đặt đối tượng định nghĩa vào một loại lớn hơn, chỉ ra yếu tố nói lên đúng đặc điểm bản chất của đối tượng để phân biệt nó với các đối tượng cùng loại khác]. Phương pháp chú thích không buộc thỏa mãn hai yêu cầu đó, tuy mức độ chuẩn xác không cao nhưng bù lại phương pháp chú thích có khả năng mềm dẻo hơn, dễ sử dụng hơn.

b. Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân - kết quả.

- Trong đoạn trích giới thiệu về thi sĩ Ba-sô [SGK] đã thuyết minh về niềm say mê cây chuối của Ba-sô và lí do lấy bút danh Ba-sô. Mục đích thuyết minh tại sao có bút danh Ba-sô là chủ yếu mặc dù được nói ngắn hơn niềm say mê cây chuối của ông. Đây là mối quan hệ nhân - quả. Dù nguyên nhân được trình bày dài hơn nhưng nội dung thông báo chính vẫn là kết quả. Niềm say mê cây chuối là nguyên nhân dẫn đến bút danh Ba-sô.

- Đoạn trích được trình bày hợp lí và hấp dẫn bởi vì người viết đã sử dụng phương pháp thuyết minh phù hợp đối tượng thuyết minh. Nhờ đó mà hình ảnh thi sĩ Ba-sô cùng bút danh của ông hiện lên sinh động, sâu sắc.

III. Yêu cầu khi vận dụng phương pháp thuyết minh

Lựa chọn, vận dụng, phối hợp các phương pháp thuyết minh cần tuần theo nguyên tắc: không xa rời mục đích thuyết minh; làm nổi bật bản chất và đặc trưng của sự vật, hiện tượng; làm cho người đọc [nghe] tiếp nhận dễ dàng và hứng thú.

Page 2

SureLRN

Video liên quan

Chủ Đề