Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022

Chỉ khi nào lọt vào Top 10 Châu Á, Việt Nam mới có cơ hội giành suất đến World Cup…

Nếu không đặt ra một cột mốc cụ thể về thời gian, nhận định này đương nhiên đúng. Thế nhưng, khi gắn thêm vào đó vế tiếp theo là “4 năm nữa”, những người hiểu chuyên môn có quyền đặt ra dấu hỏi về khả năng thành công.

Tại sao lại là 4 năm nữa? Vì đó là năm có World Cup, mà mục tiêu của bóng đá Việt Nam là giành suất tham dự khi giải đấu tăng số đội tham dự lên 48. Nghe thật hấp dẫn và đầy mời gọi, nhưng sẽ phải có một “bước tiến thần kỳ” để bóng đá Việt Nam có sự tăng trưởng đảm bảo đạt mục tiêu vào Top 10 Châu Á.

Trên bảng xếp hạng FIFA hiện tại (cập nhật lần gần nhất là ngày 23.6), Việt Nam đang xếp hạng 17 tại Châu Á, với 1.218,84 điểm. Trong khi đó, vị trí thứ 10 đang thuộc về Uzbekistan (1.306,63 điểm). Vị trí tương ứng của 2 đội trên bảng xếp hạng thế giới là 97 và 77. Nghĩa là, trong vòng gần 4 năm, bóng đá Việt Nam cần “nhảy” được 20 bậc trên bảng xếp hạng thế giới.

Nếu chỉ tính riêng Châu Á, cần phải vượt mặt các đối thủ như Trung Quốc (78), Bahrain (85), Jordan (86), Syria (89), Palestine (94) và Kyrgyzstan (95). Nếu tính cả thế giới thì còn có những quốc gia như Gabon hạng 79 (có tiền đạo Pierre-Emerick Aubameyang nổi tiếng), Honduras hạng 80 (từng dự World Cup) cùng một số đội ở Châu Âu, Châu Phi.

Đội tuyển Việt Nam cần làm gì để thăng tiến đến 20 bậc trong 4 năm tới? Đương nhiên, sẽ phải tận dụng tối đa những khoảng thời gian FIFA Days để thi đấu giao hữu, vòng loại với kết quả rất tích cực (nếu không muốn nói là thắng tất cả các trận đấu). Đó là điều gần như không tưởng.

Nhìn lại lịch sử của bóng đá Việt Nam trên bảng xếp hạng FIFA, kể từ lần đầu tiên xuất hiện với vị trí thứ 151 cho đến thứ 97 lúc này, đó là bước trưởng thành rõ rệt. Nhưng nên nhớ, đó là khoảng cách 38 năm trời (1994 đến 2022) để nhảy được chừng ấy bậc. Trên hành trình đó, chỉ có lần duy nhất Việt Nam vượt lên được thứ hạng có đầu 8 là tháng 9.1998 (hạng 84 thế giới).

3 năm gần đây giữ được vị trí trong Top 100 nhưng cũng chỉ lên cao nhất là hạng 93 (2019). Tính trung bình mỗi năm cải thiện 1,4 bậc như gần 4 thập kỷ qua thì mục tiêu Top 10 Châu Á trong 4 năm quả là quá xa vời.

Có thể sẽ có sự đầu tư mạnh mẽ, nhưng đối thủ cũng đâu có đứng yên để chờ!?

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

FIFA World Rankings tính đến 6 tháng 10 năm 2022.[1]

Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
20 đội bóng hàng đầu thế giới tính tới 6 tháng 10 năm 2022[1]
Hạng Thay đổi Đội tuyển Điểm
1
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
1841.3
2
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Bỉ
1816.71
3
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Argentina
1773.88
4
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Pháp
1759.78
5
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Anh
1728.47
6
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
1
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Ý
1726.14
7
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
1
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Tây Ban Nha
1715.22
8
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Hà Lan
1694.51
9
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Bồ Đào Nha
1676.56
10
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Đan Mạch
1666.57
11
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Đức
1650.21
12
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
3
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Croatia
1645.64
13
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
1
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
México
1644.89
14
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
1
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Uruguay
1638.71
15
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
1
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Thụy Sĩ
1635.92
16
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
2
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Hoa Kỳ
1627.48
17
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Colombia
1611.04
18
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Sénégal
1584.38
19
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Wales
1569.82
20
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
2
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Iran
1564.61
*Thay đổi so với 25 tháng 8 năm 2022
Bảng xếp hạng đầy đủ tại FIFA.com

Bảng xếp hạng FIFA (FIFA World Rankings) là hệ thống xếp hạng dành cho các đội tuyển bóng đá nam trong các Liên đoàn bóng đá, với Brazil hiện đang dẫn đầu danh sách. Các đội bóng quốc gia thành viên của FIFA, nơi điều hành các hoạt động bóng đá trên toàn thế giới, được xếp hạng dựa trên kết quả các trận đấu và đội có nhiều thắng lợi nhất sẽ được xếp hạng cao nhất. 1 hệ thống điểm được sử dụng, điểm được thưởng dựa trên kết quả các trận đấu quốc tế được FIFA công nhận. Trước hệ thống hiện nay, BXH được dựa trên thành tích của đội bóng trong 4 năm gần nhất, với nhiều kết quả gần hơn và nhiều trận đấu quan trọng hơn thì có ảnh hưởng nặng hơn cho việc giúp mang lại vị trí cao cho đội bóng, ví dụ như trận thắng tại World Cup được cộng nhiều điểm hơn trận đấu giao hữu, và chiến thắng trước một đội hạng cao sẽ được cộng nhiều điểm hơn thắng đội hạng thấp.

Bảng xếp hạng được giới thiệu lần đầu vào tháng 12 năm 1992. Hệ thống xếp hạng được sửa chữa sau World Cup 2006 với thông báo quan trọng về chuỗi xếp hạng mới được đưa ra vào ngày 12 tháng 6 năm 2009.

Hệ thống xếp hạng đã được cải tiến. Phiên bản hiện tại của hệ thống được sử dụng lần đầu tiên vào ngày 16 tháng 8 năm 2018, dựa trên hệ thống hệ số Elo dùng trong cờ vua và cờ vây, xếp hạng các đội trên cơ sở tất cả các thời kì. Sự thay đổi trên để đáp lại sự chỉ trích cho rằng những thứ hạng không thể hiện cân xứng với sức mạnh thực tế của các đội tuyển. (xem phần Những sự chỉ trích). Bảng xếp hạng này vẫn có sự khác biệt so với Bảng xếp hạng Elo bóng đá thế giới (World Football Elo Ratings) và bảng xếp hạng RSSSF (Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation), điều này đã tạo ra nhiều điều chỉnh khác nhau cho bảng xếp hạng FIFA. Tuy nhiên thì bảng xếp hạng này vẫn luôn được mọi người sử dụng và tham khảo phổ biến hơn rất nhiều so với bảng xếp hạng Elo và RSSSF.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội dẫn đầu bảng xếp hạng FIFA

Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022

Vào tháng 12 năm 1992, FIFA lần đầu tiên công bố 1 danh sách thứ tự xếp hạng của các liên đoàn thành viên quy định 1 cơ sở để so sánh sức mạnh của các đội bóng. Từ tháng 8 năm sau, với sự tài trợ từ Coca Cola, danh sách được cập nhật thường xuyên hơn, được công bố trong đa số các tháng.[2] Những thay đổi quan trọng được tiến hành vào năm 1999 và 1 lần nữa vào năm 2006, để chống lại các chỉ trích nhằm vào hệ thống.[3] Số thành viên của FIFA tăng lên từ 167 thành 211 từ khi BXH ra đời. Trong lịch sử có một số trường hợp thành viên bị loại khỏi bảng xếp hạng vì không thi đấu 1 trận đấu quốc tế được công nhận nào trong hơn 4 năm, đó là São Tomé và Príncipe (từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 11 năm 2011), Papua New Guinea (từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2011) và Quần đảo Cook (từ tháng 7 năm 2019 đến tháng 3 năm 2022). Hiện tại tất cả 211 thành viên đang được thống kê trong các bảng xếp hạng.

Thay đổi năm 1999[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khi BXH ban đầu được giới thiệu, 1 đội nhận được 1 điểm cho 1 trận hòa và 3 điểm cho 1 trận thắng trong các trận thi đấu được FIFA công nhận, cũng tương tự như hệ thống tính điểm trong các giải đấu. Đây là 1 phương pháp tính toán khá đơn giản, nhưng FIFA đã nhanh chóng nhận ra rằng có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến các trận đấu quốc tế. Để đáp ứng các mục tiêu công bằng, khách quan và để so sánh chính xác sức mạnh tương xứng của nhiều quốc gia khác nhau, hệ thống được cập nhật. Các thay đổi chủ yếu như sau:

  • bảng xếp hạng điểm được tăng cường bởi 10 nhân tố.
  • phương pháp tính được thay đổi để đem vào các nhân tố tính toán bao gồm:
    • số bàn thắng ghi được hay thừa nhận thua.
    • trận đấu sân nhà hay sân khách.
    • tính quan trọng của trận đấu hay cuộc thi.
    • sức mạnh khu vực của đối thủ.
  • một số điểm cố định được không nhất thiết trận đó thắng hay hòa.
  • đội thua vẫn có thể nhận điểm.

2 danh hiệu mới được giới thiệu như là một phần của hệ thống:

  • Đội bóng của năm
  • Đội bóng tiến bộ của năm

Sự thay đổi đó làm cho hệ thống BXH phức tạp hơn, nhưng nó giúp cải thiện độ chính xác bởi vì nó đã toàn diện hơn.

Thay đổi năm 2006[sửa | sửa mã nguồn]

FIFA thông báo rằng hệ thống xếp hạng được cải tiến sau World Cup 2006. Thời gian đánh giá được giảm bớt từ 8 năm xuống còn 4 năm, và 1 phương pháp tính toán đơn giản hơn được sử dụng cho đến bây giờ để quyết định vị trí xếp hạng.[4] Lợi thế số bàn thắng ghi được trên sân nhà hay sân khách không còn đem vào để tính toán nữa. Các khía cạnh khác như tầm quan trọng của các loại trận khác nhau đã được xem xét lại. Bộ phương pháp tính toán và bảng xếp hạng sửa đổi đầu tiên được thông báo vào ngày 12 tháng 7 năm 2006.

Sự thay đổi này được bắt nguồn ít nhất là từ một phần của cuộc chỉ trích lan rộng dành cho hệ thống xếp hạng trước kia. Nhiều người yêu bóng đá có cảm giác rằng nó không chính xác, đặc biệt khi so sánh với các hệ thống xếp hạng khác và cho rằng nó không đáp ứng đủ để phản ánh những thay đổi trong thành tích của từng đội bóng. Các thứ hạng cao đầy bất ngờ gần đây của Cộng hoà Séc và Mỹ đã vấp phải sự hoài nghi và ảnh hưởng tiêu cực đến sự tín nhiệm vào hệ thống dưới con mắt của nhiều nhà thể thao. Màn trình diễn nghèo nàn và việc bị loại sớm của 2 đội bóng trên tại vòng chung kết World Cup 2006 làm xuất hiện lên lòng tin vào các chỉ trích.

Thay đổi năm 2018[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 9 năm 2017, FIFA tuyên bố họ đang xem xét hệ thống xếp hạng mới và sẽ có quyết định cuối cùng sau khi vòng loại FIFA World Cup 2018 kết thúc nếu có bất kỳ thay đổi nào được thực hiện để cải thiện thứ hạng. FIFA thông báo vào ngày 10 tháng 6 năm 2018, rằng hệ thống xếp hạng mới sẽ được cập nhật sau FIFA World Cup 2018. Bắt đầu với bảng xếp hạng tháng 4 năm 2021, điểm của các đội hiện được tính đến hai điểm thập phân, thay vì được làm tròn đến số nguyên gần nhất.[5]

Các đội dẫn đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khi hệ thống được giới thiệu, Đức là đội đầu tiên dẫn đầu sau khoảng thống trị kéo dài của họ khi đã 3 lần lọt vào trận chung kết của 3 VCK World Cup gần nhất và họ đã chiến thắng một trong 3 lần đó. Brasil nắm vị trí dẫn đầu trong hành trình đến World Cup 1994 sau khi thắng 8 và thua một trong 9 trận vòng loại, ghi được 20 bàn và để lọt lưới chỉ 4 bàn. Ý xếp đầu sau đó trong một thời gian ngắn khi đã hoàn thành thành công đợt vòng loại World Cup, sau đó đã bị Đức lấy lại. Sự thành công trong chiến dịch vòng loại dài giúp cho Brasil dẫn đầu BXH trong một thời gian ngắn. Đức lại dẫn đầu trong suốt VCK World Cup 1994, cho đến khi Brasil vô địch kì World Cup đó giúp họ có được một thời gian dẫn đầu rất lâu gần 7 năm cho đến khi họ bị vượt qua bởi Pháp, 1 đội mạnh trong thời gian đó khi đã vô địch World Cup 1998 và Euro 2000. Thành công tại World Cup 2002 giúp cho Brasil lấy lại vị trí đầu và giữ đến tháng 2 năm 2007, khi Ý trở lại dẫn đầu lần đầu tiên kể từ năm 1993 sau khi vô địch World Cup 2006 tổ chức tại Đức. Một tháng sau, Argentina lên thế chỗ Ý nhưng đã bị Ý lấy lại vào tháng 4. Sau chiến thắng tại Copa América 2007 vào tháng 7, Brasil trở lại nhưng chỉ 3 tháng sau vị trí này đã thuộc về Argentina. Vào tháng 7 năm 2008, Tây Ban Nha tiếp quản vị trí dẫn đầu lần đầu tiên sau khi vô địch Euro 2008. Brasil xếp thứ 6 nhưng đã trở lại dẫn đầu sau chiến thắng tại FIFA Confederations Cup 2009.

Mục đích của bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

BXH được dùng bởi FIFA để xếp hạng sự phát triển và khả năng của các đội bóng thuộc các quốc gia thành viên, và đòi hỏi họ tạo nên "1 thước đo chính xác để so sánh các đội".[2] Chúng được dùng như một phần kết quả tính toán, hay 1 cơ sở toàn bộ để chọn hạt giống cho các giải đấu. Tại vòng loại World Cup 2010, BXH sẽ được sử dụng để chọn hạt giống cho các bảng trong các vòng loại khu vực thành viên bao gồm CONCACAF (sử dụng BXH tháng 5), CAF (sử dụng BXH tháng 7), và UEFA sử dụng BXH tháng 11 năm 2007.

Ngoài ra BXH này còn dùng để quyết định người đoạt 2 giải thưởng cho các đội bóng quốc gia hàng năm dựa trên cơ sở thành tích trong BXH.

Những sự chỉ trích[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khi giới thiệu vào năm 1993, BXH FIFA đã là vấn đề của nhiều cuộc tranh luận, đặc biệt là về cách tính kết quả và những cách biệt thông thường về đẳng cấp và thứ hạng giữa một vài đội bóng. Ví dụ như Na Uy được xếp hạng 2 vào tháng 10 năm 1993 và tháng 7-8 năm 1995,[6] và Mỹ xếp hạng 4 năm 2006, thực sự ngạc nhiên ngay cả với các cầu thủ của chính họ.[7] Tuy nhiên, những sự chỉ trích về BXH không chân thực vẫn tiếp diễn ngay cả sau khi đưa ra công thức tính mới, với việc Israel leo lên hạng 15 vào tháng 11 năm 2008 cũng làm cho báo chí nước này rất bất ngờ,[8][9][10] với việc Israel bỏ lỡ cơ hội lớn để chen chân vào top 10 sau khi thua Latvia tại lượt cuối của vòng loại.[11]

Trước tháng 7 năm 2006, một trong những chỉ trích chính là BXH được tính bởi thành tích của đội bóng trong vòng 8 năm, và vị trí xếp hạng của đội không liên quan gì đến thành tích gần đây của đội.[6][12] Sự chỉ trích này được giảm đôi chút với việc giới thiệu công thức tính mới, kết quả được tính trong 4 năm, giới thiệu vào tháng 7 năm 2006.

Sự thiếu sót được nhận thấy trong hệ thống của FIFA đã bắt đầu cho sự hình thành một số BXH khác từ những nhà thống kê về bóng đá [6] bao gồm Hệ số Elo bóng đá và RSSSF (Tổ chức thống kê nghiệp dư bóng đá thế giới).

Phương pháp tính toán gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 10 tháng 6 năm 2018, hệ thống xếp hạng mới đã được FIFA phê chuẩn. Nó dựa trên hệ thống xếp hạng Elo và sau mỗi trận đấu, điểm sẽ được cộng hoặc trừ vào xếp hạng của đội theo công thức:

Trong đó:

: số điểm của đội trước trận đấu

: hệ số quan trọng, được xác định bởi:

  • 5: trận giao hữu diễn ra bên ngoài lịch thi đấu giao hữu quốc tế
  • 10: trận giao hữu diễn ra trong lịch thi đấu giao hữu quốc tế
  • 15: các trận đấu của giải vô địch bóng đá các quốc gia (vòng bảng)
  • 20: các trận đấu của giải vô địch bóng đá các quốc gia (vòng play-off và trận chung kết)
  • 25: các trận thuộc vòng loại các giải đấu cấp châu lục, vòng loại FIFA World Cup
  • 35: các trận thuộc vòng chung kết các giải đấu cấp châu lục (trước tứ kết)
  • 40: các trận thuộc vòng chung kết các giải đấu cấp châu lục (tứ kết và sau đó), các trận đấu của Cúp Liên đoàn các châu lục (FIFA Confederations Cup)
  • 50: các trận đấu trước tứ kết của FIFA World Cup
  • 60: các trận đấu của FIFA World Cup (tứ kết và sau đó)

: hệ số kết quả trận đấu

  • 0: thua trong thời gian thi đấu chính thức hoặc hiệp phụ
  • 0,5: hòa hoặc thua trong loạt sút luân lưu
  • 0,75: thắng trong loạt sút luân lưu
  • 1: giành chiến thắng trong thời gian thi đấu hoặc hiệp phụ

: kết quả mong đợi của trận đấu (hay điểm thưởng, được hiểu là "sức mạnh" chênh lệch giữa hai đội trước trận đấu), được tính bởi công thức

trong đó là chênh lệch điểm số giữa hai đội trước trận đấu.

Điểm tiêu cực trong giai đoạn loại trực tiếp của các giải đấu sẽ không làm ảnh hưởng đến xếp hạng của các đội.

Công thức tính toán giai đoạn 1993-1999[sửa | sửa mã nguồn]

Công thức xếp hạng giai đoạn 1993-1999 rất đơn giản và nhanh chóng trở nên được chú ý đến vì thiếu các nhân tố phụ. Các đội nhận được 3 điểm cho 1 trận thắng và 1 điểm cho 1 trận hòa.

Công thức tính toán giai đoạn 1999-2006[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1999, FIFA giới thiệu một hệ thống tính toán được sửa đổi, kết hợp nhiều thay đổi trong sự trả lời những sự chỉ trích về bảng xếp hạng không thích hợp. Để xếp hạng tất cả các trận đấu, số bàn thắng và tính quan trọng của trận đấu được ghi lại, và được sử dụng cho thủ tục tính toán. Chỉ các trận của các đội tuyển quốc gia nam lớn tuổi mới được tính. Các hệ thống xếp hạng riêng rẽ được dùng cho các cấp khác như các đội tuyển nữ và tuyển trẻ, ví dụ như Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA. Bảng xếp hạng bóng đá nữ đã và đang dựa một hệ thống như là một kiểu của Hệ số Elo bóng đá thế giới.[13]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi năm FIFA trao 2 giải thưởng cho các quốc gia thành viên, dựa vào thành tích trên bảng xếp hạng. Đó là:

Đội bóng của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóng của năm được trao cho đội bóng mà có tổng số điểm nhận được trong 7 trận là tốt nhất. Bảng dưới đây cho biết 3 đội bóng hay nhất của từng năm.

NămHạng nhấtHạng nhìHạng ba
1993
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Đức
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Ý
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
1994
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Tây Ban Nha
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Thụy Điển
1995
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Đức
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Ý
1996
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Đức
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Pháp
1997
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Đức
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Cộng hòa Séc
1998
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Pháp
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Đức
1999
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Cộng hòa Séc
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Pháp
2000
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Pháp
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Argentina
2001
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Pháp
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Argentina
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
2002
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Pháp
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Tây Ban Nha
2003
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Pháp
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Tây Ban Nha
2004
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Pháp
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Argentina
2005
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Cộng hòa Séc
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Hà Lan
2006
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Ý
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Argentina
2007
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Argentina
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Ý
2008
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Tây Ban Nha
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Đức
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Hà Lan
2009
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Tây Ban Nha
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Hà Lan
2010
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Tây Ban Nha
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Hà Lan
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Đức
2011
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Tây Ban Nha
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Hà Lan
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Đức
2012
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Tây Ban Nha
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Đức
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Argentina
2013
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Tây Ban Nha
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Đức
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Argentina
2014
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Đức
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Argentina
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Colombia
2015
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Bỉ
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Argentina
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Tây Ban Nha
2016
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Argentina
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Đức
2017
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Đức
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Bồ Đào Nha
2018
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Bỉ
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Pháp
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil

Đội bóng tiến bộ nhất của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóng tiến bộ nhất của năm được trao cho đội bóng mà có sự thăng tiến trên bảng xếp hạng tốt nhất trong năm. Trong bảng xếp hạng FIFA, không đơn giản cho đội bóng nào để có thể vươn lên nhiều nhất, nhưng một công thức tính mới được đưa ra để giải thích các sự thật rằng nó trở nên khó kiếm nhiều điểm mà đội bóng có thể.[2] Công thức được dùng là số điểm có vào cuối năm (z) nhân với số điểm nhận được trong năm (y). Đội nào có chỉ số cao nhất trong công thức này sẽ nhận giải. Bảng dưới đây cho ta thấy top 3 đội tiến bộ nhất trong từng năm.

Giải này không còn là một giải chính thức kể từ năm 2006.

NămHạng nhấtHạng nhìHạng ba
1993
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Colombia
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Bồ Đào Nha
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Maroc
1994
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Croatia
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Pháp
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Uzbekistan
1995
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Jamaica
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Trinidad và Tobago
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Cộng hòa Séc
1996
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Nam Phi
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Paraguay
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Canada
1997
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Nam Tư
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Bosna và Hercegovina
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Iran
1998
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Croatia
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Pháp
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Argentina
1999
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Slovenia
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Cuba
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Uzbekistan
2000
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Nigeria
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Honduras
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Cameroon
2001
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Costa Rica
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Úc
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Honduras
2002
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Sénégal
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Wales
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
2003
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Bahrain
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Oman
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Turkmenistan
2004
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Trung Quốc
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Uzbekistan
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Bờ Biển Ngà
2005
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Ghana
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Ethiopia
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Thụy Sĩ
2006
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Ý
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Đức
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Pháp

Trong khi giải thưởng này không còn dùng vì sự thay đổi vào năm 2006, FIFA đã đưa ra một danh sách 'Những đội thăng tiến nhất' trong bảng xếp hạng từ năm 2007.[15]. Công thức tính dựa vào sự thay đổi điểm số trong năm (khác với công thức dùng trong thời gian từ 1993 đến 2006). Kết quả của các năm sau cũng có cônh thức tính cũng tương tự.

NămTiến bộ nhấtThứ haiThứ ba
2007
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Mozambique
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Na Uy
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
New Caledonia
2008
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Tây Ban Nha
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Montenegro
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Nga
2009
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Brasil
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Algérie
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Slovenia
2010
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Hà Lan
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Montenegro
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Botswana
2011
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Wales
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Sierra Leone
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Bosna và Hercegovina
2012
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Colombia
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Ecuador
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Mali
2013
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Ukraina
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Armenia
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Hoa Kỳ
2014
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Đức
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Slovakia
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Bỉ
2015
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Thổ Nhĩ Kỳ
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Hungary
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Nicaragua
2016
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Pháp
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Peru
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Ba Lan
2017
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Đan Mạch
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Thụy Điển
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Bolivia
2018
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Pháp
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Uruguay
Top 10 bảng xếp hạng cho bóng đá giả tưởng năm 2022
 
Kosovo

Lịch trình xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng bóng đá được công bố hàng tháng, thường vào ngày thứ Năm. Hạn chót cho các trận đấu để được cân nhắc là ngày thứ Năm trước ngày công bố.[16] Bảng xếp hạng cập nhật ngày 19 tháng 7 năm 2018 đã bị hủy sau khi triển khai phương pháp tính toán mới.

Lịch công bố BXH 2022
Ngày công bố[17]
22 tháng 12

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA
  • Hệ số Elo bóng đá thế giới
  • Tìm hiểu về Bóng đá là gì

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 6 tháng 10 năm 2022. Truy cập 6 tháng 10 năm 2022.
  2. ^ a b c “Thủ tục trong Bảng xếp hạng FIFA”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2020. Truy cập 28 tháng 3 năm 2008.
  3. ^ “Bảng xếp hạng FIFA sửa lại”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 6 tháng 7 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2008. Truy cập 28 tháng 3 năm 2008.
  4. ^ “Sự mong đợi to lớn”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 17 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2008. Truy cập 28 tháng 3 năm 2008.
  5. ^ “Italy, Denmark climb as qualifiers make their mark”. FIFA.com. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
  6. ^ a b c “Điều khó hiểu trong bảng xếp hạng”. BBC Sport. 21 tháng 12 năm 2000.
  7. ^ “FIFA sửa lại bảng xếp hạng mới”. AP. 2 tháng 6 năm 2006.
  8. ^ “Chủ tịch FIFA khen ngợi sự làm việc của IFA”. The Jerusalem Post. 29 tháng 8 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009. Blatter cũng được hỏi về vị trí không chính xác của Israel. Mặc dù không có tham gia 1 cuộc thi đấu quan trọng nào trong 38 năm, Israel vẫn được xếp hang 16 thế giới, xếp trên cả một số đội như Hi Lạp, Thụy Điển, Đan Mạch và Anh, vừa mới tụt 2 bậc.
  9. ^ “Bóng đá: Bảng xếp hạng FIFA chứng kiến Israel leo lên hạng 15 một cách đầy bất ngờ”. The Jerusalem Post. 13 tháng 12 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009. Israel tiếp tục thăng tiến trên BXH của FIFA, leo lên hạng 15-vị trí tốt nhất của họ. Điều ngạc nhiên là một đội bóng chưa từng lọt vào bất kì giải đấu lớn nào trong 38 năm qua kể từ World Cup 1970, lại xếp trên một số đội như Hi Lạp (18), Nigeria (22), Thụy Điển (29), Scotland (33), Đan Mạch (34) và CH Ai Len (36).
  10. ^ “Lời mới nhất: Đã đến lúc giải thoát cho bảng xếp hạng FIFA”. The Jerusalem Post. 14 tháng 11 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009. Israel vươn lên hạng 16 trong BXH mới nhất của FIFA, trên cả Mexico (25), Nigeria (22), Mỹ (24) và Colombia (40), chỉ đáp ứng một phần cho tính hiệu quả của BXH.
  11. ^ “Xem lại bảng xếp hạng FIFA tháng 11 năm 2008 (II)”. Football-Rankings.info. 20 tháng 10 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009. Israel sẽ cải thiện (một lần nữa!) vị trí tốt nhất của họ, vượt qua hạng 15. Nếu họ thắng (thay vì hòa) trong trận gặp Latvia, họ sẽ ngang bằng với Nga (hạng 8).
  12. ^ “FIFA Rankings”. Travour.com. 1 tháng 6 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2009.
  13. ^ “Hệ thống xếp hạng bóng đá nữ”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2009. Truy cập 28 tháng 4 năm 2008.
  14. ^ Top các đội thăng tiến nhiều nhất trong năm Lưu trữ 2009-03-20 tại Wayback Machine trên website của FIFA(PDF)
  15. ^ Men's Ranking Procedure Lưu trữ 2018-06-05 tại Wayback Machine on the FIFA website
  16. ^ “FIFA/Coca-Cola World Ranking”. FIFA.com.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bảng xếp hạng mới nhất trên FIFA.com (để xem các đội có thứ hạng thấp, chọn các trang từ 2 đến 5) Lưu trữ 2018-12-24 tại Wayback Machine
  • Cách tính điểm cho bảng xếp hạng Lưu trữ 2020-04-18 tại Wayback Machine

Đó là tuần của bản sao lưu khi Khalil Herbert đặt mục tiêu tiếp tục vệt nóng giả tưởng của mình trong Tuần 4 so với Người khổng lồ.

Chúng tôi sẽ đến một Slate thú vị sắp tới trong Tuần 4. Đó là một mùa giải thú vị và đầy thách thức với rất nhiều bất ngờ. Ai đã nghĩ rằng Cá heo và Đại bàng sẽ là những đội bất bại duy nhất còn lại sau ba trận đấu? Mặc dù người Texas (0-2-1) và Raiders (0-3) là vô địch, nhưng nó vẫn đủ sớm để bất kỳ cơ hội nào của đội có thể chơi với 14 trận đấu khác để chơi.

Có một vài trò chơi có tiềm năng ghi điểm cao mà tôi đang xem trong tuần này. Bắt đầu với tổng số điểm cao nhất của Tuần 4 trên SI Sportsbook, hai trong số các đội tốt nhất trong AFC gặp nhau trong các hóa đơn so với Raven (O/U 51.5). Hai tổng số cao nhất tiếp theo là Browns so với Falcons (O/U 48.5) và Jets so với Steelers (O/U 48).

Ba trò chơi với tổng số điểm thấp nhất trên SI Sportsbook là Bears so với Giants (O/U 39.5), Patriots vs Packers (O/U 40) và Chỉ huy so với Cowboys (O/U 41.5).

Bảng xếp hạng của tôi: QB | RB | WR | Te | Flex | K | DSTQB | RB | WR | TE | FLEX | K | DST

Tuần 4 Chạy trở lại Bảng xếp hạng (PPR)

  1. Saquon Barkley, NYG (so với Chi)
  2. Jonathan Taylor, Ind (so với TNE)
  3. Austin Ekeler, LAC (tại Hou)
  4. Nick Chubb, CLE (tại ATL)
  5. Christian McCaffrey, xe hơi (so với Ari)
  6. Jamaal Williams, Det (so với Biển)
  7. Derrick Henry, Ten (tại Ind)
  8. Khalil Herbert, Chi (tại NYG)
  9. Joe Mixon, CIN (so với MIA)
  10. Aaron Jones, GB (so với NE)
  11. Najee Harris, hố (so với NYJ)
  12. Javonte Williams, Den (tại LV)
  13. Leonard Fournette, TB (so với KC)
  14. Dalvin Cook, Min (không)
  15. Cordarrelle Patterson, ATL (so với CLE)
  16. James Robinson, Jac (tại PHI)
  17. James Conner, Ari (so với xe hơi)
  18. Dameon Pierce, Hou (so với LAC)
  19. Kareem Hunt, CLE (tại ATL)
  20. Antonio Gibson, đã (tại DAL)
  21. Breece Hall, NYJ (tại hố)
  22. Josh Jacobs, LV (so với DEN)
  23. Clyde Edwards-Helaire, KC (tại TB)
  24. Ezekiel Elliott, Dal (so với WAS)
  25. Devin Singletary, BUF (tại BAL)
  26. Jeff Wilson Jr., SF (so với LAR)
  27. A.J. Dillon, GB (so với NE)
  28. Tony Pollard, Dal (so với WAS)
  29. Rhamondre Stevenson, NE (tại GB)
  30. Rashaad Penny, Biển (tại Det)
  31. Miles Sanders, PHI (so với JAC)
  32. Michael Carter, NYJ (tại PIT)
  33. Damien Harris, NE (tại GB)
  34. Melvin Gordon, Den (tại LV)
  35. J.K. Dobbins, BAL (so với BUF)
  36. Mark Ingram, không (so với phút)
  37. Travis Etienne, Jac (tại Phi)
  38. Cam Akers, Lar (tại SF)
  39. Chase Edmonds, Mia (tại CIN)
  40. J.D. McKissic, đã (tại DAL)
  41. Nyheim Hines, Ind (so với mười)
  42. Raheem Mostert, Mia (tại CIN)
  43. DONTRELL HILLIARD, TEN (AT IND)
  44. Ken Walker, Biển (tại DET)
  45. Rex Burkhead, Hou (so với LAC)
  46. Craig Reynold, Det (so với Biển)
  47. Zack Moss, Buf (tại BAL)
  48. Darrell Henderson, Lar (tại SF)
  49. Jerick McKinnon, KC (tại TB)
  50. Samaje Perine, CIN (so với MIA)
  51. Latavius ​​Murray, không (so với phút)
  52. Darrel Williams, Ari (tại xe hơi)
  53. Alexander Mattison, Min (không)
  54. Rachaad White, TB (so với KC)
  55. Brandon Bolden, LV (so với DEN)
  56. Tyler Allgeier, ATL (so với CLE)
  57. Joshua Kelley, Lac (tại Hou)
  58. Kenneth Gainwell, PHI (so với JAC)
  59. James Cook, Buf (tại BAL)
  60. Công lý Đồi, BAL (so với BUF)

Phạm vi bảo hiểm Fantasy & NFL khác:

  • Tuần 4 bắt đầu 'em, ngồi' em
    • Quarterbacks
    • Chạy trở lại
    • Máy thu rộng
    • Kết thúc chặt chẽ
    • Kickers & Đội phòng thủ
  • Bước vào Pickup Wire cho Tuần 4
  • Tuần 4 Dynasty Stock Watch
  • Tin tốt, tin xấu: Sanders, McCaffrey, St. Brown, Adams
  • Top 10 tuần 3 Takeaways Fantasy
  • Tuần 4 Báo cáo miễn trừ IDP
  • Jelani Woods nổi lên cho Colts
  • Bảng xếp hạng năng lượng NFL: Một số 1 mới xuất hiện trong Tuần 3 Shakeup

Khalil Herbert tìm cách làm lu mờ tổng cộng 100 yard cho trò chơi thứ ba liên tiếp so với người Viking.

Chào mừng bạn đến với phiên bản Tuần 5 của tôi của bảng xếp hạng PPR. Chỉ có một đội bất bại còn lại (Đại bàng) và một đội vô địch (người Texas). Bạn đã có Lions Down cho đội ghi điểm hàng đầu thông qua bốn trận đấu? Không phải là điều đó làm cho họ tốt vì họ cũng cho phép nhiều điểm nhất với tỷ lệ lợi nhuận lành mạnh (26 điểm hơn so với đội thứ hai so với đội cuối cùng, Seattle). Mỗi đội ở NFC West là 2-2 và ba bộ phận khác (AFC North, AFC South và NFC South) không có đội nào có thành tích tốt hơn 2-2. Mỗi năm có sự tương đương đáng kinh ngạc trong NFL và mỗi năm nó khiến chúng tôi mất cảnh giác.

Có một vài cuộc thi có tiềm năng ghi điểm cao mà tôi đang xem trong tuần này. Bắt đầu với tổng số điểm cao nhất của Tuần 5 trên SI Sportsbook, đó là một trò chơi cạnh tranh của AFC West Division giữa Raiders và Chiefs (O/U 51). Hai tổng số cao nhất tiếp theo là Bengals so với quạ (O/U 48.5) và Đại bàng so với Hồng y (O/U 48.5).

Ba trò chơi với tổng số điểm thấp nhất trên SI Sportsbook là 49ers so với Panthers (O/U 39), Người khổng lồ so với Packers (O/U 40.5) và Colts so với Broncos (O/U 41.5).

Bảng xếp hạng của tôi: QB | RB | WR | Te | Flex | K | DSTQB | RB | WR | TE | FLEX | K | DST

Tuần 5 Chạy trở lại Bảng xếp hạng (PPR)

  1. Saquon Barkley, NYG (tại GB)
  2. Derrick Henry, Ten (AT WAS)
  3. Austin Ekeler, LAC (tại CLE)
  4. Nick Chubb, CLE (so với LAC)
  5. Christian McCaffrey, xe hơi (so với SF)
  6. Leonard Fournette, TB (so với ATL)
  7. Joe Mixon, CIN (tại BAL)
  8. Aaron Jones, GB (so với NYG)
  9. Jamaal Williams, Det (tại NE)
  10. Dalvin Cook, Min (so với Chi)
  11. Alvin Kamara, không (so với biển)
  12. Clyde Edwards-Helaire, KC (so với LV)
  13. Josh Jacobs, LV (tại KC)
  14. James Robinson, Jac (so với Hou)
  15. Damien Harris, NE (so với DET)
  16. Dameon Pierce, Hou (tại JAC)
  17. Najee Harris, hố (tại BUF)
  18. Devin Singletary, BUF (so với hố)
  19. Miles Sanders, PHI (tại Ari)
  20. J.K. Dobbins, Bal (so với CIN)
  21. Jeff Wilson Jr., SF (tại xe hơi)
  22. James Conner, Ari (so với Phi)
  23. Melvin Gordon, Den (so với Ind)
  24. Breece Hall, NYJ (so với MIA)
  25. Rhamondre Stevenson, NE (so với DET)
  26. David Montgomery, Chi (tại Min)
  27. A.J. Dillon, GB (so với NYG)
  28. Kareem Hunt, CLE (so với LAC)
  29. Rashaad Penny, Biển (không)
  30. Ezekiel Elliott, Dal (tại LAR)
  31. Nyheim Hines, Ind (tại Den)
  32. Antonio Gibson, là (so với mười)
  33. Tyler Allgeier, ATL (tại TB)
  34. Tony Pollard, Dal (tại LAR)
  35. Travis Etienne, Jac (so với Hou)
  36. Cam Akers, Lar (so với DAL)
  37. Raheem Mostert, Mia (tại NYJ)
  38. J.D. McKissic, là (so với mười)
  39. Chase Edmonds, Mia (tại NYJ)
  40. Khalil Herbert, Chi (tại Min)
  41. DONTRELL HILLIARD, TEN (AT WAS)
  42. Darrell Henderson, Lar (so với DAL)
  43. Mike Boone, Den (so với Ind)
  44. Michael Carter, NYJ (so với MIA)
  45. Rex Burkhead, Hou (tại JAC)
  46. Rachaad White, TB (so với ATL)
  47. Craig Reynold, Det (tại NE)
  48. Ken Walker, Biển (không)
  49. Caleb Huntley, ATL (tại TB)
  50. Zack Moss, BUF (so với hố)
  51. Jerick McKinnon, KC (so với LV)
  52. Samaje Perine, Cin (tại BAL)
  53. Mark Ingram, không (so với biển)
  54. Alexander Mattison, Min (so với Chi)
  55. Eno Benjamin, Ari (so với Phi)
  56. Isiah Pacheco, KC (so với LV)
  57. Brandon Bolden, LV (tại KC)
  58. Kenneth Gainwell, Phi (tại Ari)
  59. Joshua Kelley, LAC (tại CLE)
  60. Deon Jackson, Ind (tại Den)

Phạm vi bảo hiểm Fantasy & NFL khác:

  • Tuần 5 Bắt đầu 'Em, SIT' EM: QB | RB | WR | Te | K / dstQB | RB | WR | TE | K / DST
  • Tuần 5 Dự đoán: QB | RB | WR | Te
  • Tuần 5 Pickups Dây từ bỏ
  • Tuần 5 Báo cáo miễn trừ IDP
  • Tác động tưởng tượng: chấn thương Javonte Williams mở cửa cho Melvin Gordon
  • Tuần 5 Đồng hồ cổ phiếu triều đại
  • Nhìn sớm vào dây từ bỏ bóng đá tưởng tượng tuần 5
  • Top 10 tuần 4 Takeaways Fantasy
  • Tại sao Frank Reich và Chris Ballard nên bị sa thải

Ai là RB tưởng tượng tốt nhất ngay bây giờ?

Bảng xếp hạng người chơi.

Ai là RB 2022 tốt nhất?

Top 15 chạy trở lại..
Nick Chubb. Cleveland Browns · Năm 5. ....
Saquon Barkley. Người khổng lồ New York · Năm 5. ....
Christian McCaffrey. Carolina Panthers · Năm 6. ....
Miles Sanders. Đại bàng Philadelphia · Năm 4. ....
Derrick Henry. Tennessee Titans · Năm 7. ....
Aaron Jones. Green Bay Packers · Năm 6. ....
Jonathan Taylor. ....
Khalil Herbert ..

RB Fantasy #1 là ai?

Không có gì ngạc nhiên đối với hầu hết các cầu thủ giả tưởng của chúng tôi rằng Jonathan Taylor không chỉ là người đứng đầu trong bảng xếp hạng vị trí của chúng tôi, mà anh ấy có thể sẽ là lựa chọn số 1 trong hầu hết các bản nháp khi thực sự đến lúc xây dựng đội của bạn.

Tôi nên soạn thảo gì trong Fantasy 2022?

2022 Bảng xếp hạng bóng đá giả tưởng: Chạy trở lại..
Jonathan Taylor |Indianapolis Colts.....
Christian McCaffrey |Carolina Panthers.....
Austin Ekeler |Bộ sạc Los Angeles.....
Derrick Henry |Tennessee Titans.....
Dalvin Cook |Viking Minnesota.....
Najee Harris |Pittsburgh Steelers.....
Saquon Barkley |Người khổng lồ New York ..