Nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở

Theo quy định tại Nghị định 06/2021/NĐ-CP thì việc quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo an toàn cho con người, tài sản, thiết bị, công trình, các công trình lân cận và môi trường xung quanh.

Xây dựng nhà ở riêng lẻ [Ảnh: internet]

Về vấn đề thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân:

- Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân không có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình;

- Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân dưới 7 tầng hoặc có 01 tầng hầm, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện;

- Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân từ 7 tầng trở lên hoặc có từ 02 tầng hầm trở lên, hồ sơ thiết kế phải được thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình trước khi xin cấp giấy phép xây dựng. Việc thiết kế và thẩm tra thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện.

Về vấn đề quản lý thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân:

- Chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và chịu trách nhiệm về an toàn trong thi công xây dựng công trình. Khuyến khích chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức giám sát thi công xây dựng, lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở riêng lẻ theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

- Đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này việc thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.

Về nội dung giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân:

- Biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn đối với nhà ở và các công trình liền kề, lân cận;

- Chất lượng vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị trước khi đưa vào thi công xây dựng;

- Hệ thống giàn giáo, kết cấu chống đỡ tạm và các máy móc, thiết bị phục vụ thi công;

- Biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công.

Ngoài những quy định trên, việc xây dựng nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng trong trường hợp nhà ở riêng lẻ thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình.

Thanh Lợi

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Mục lục bài viết

  • 1. Dự án đầu tư xây dựng nhàởđể phục vụ tái định cư và việc lựa chọn chủ đầu tư dự án
  • 1.1Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
  • 1.2 Lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhàởđể phục vụ tái định cư
  • 1.3 Hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư
  • 1.4 Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư
  • 2. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở để phục vụ tái định cư

Luật sư tư vấn:

1. Dự án đầu tư xây dựng nhàởđể phục vụ tái định cư và việc lựa chọn chủ đầu tư dự án

Khoản 1 Điều 38, Luật nhà ở năm 2014quy định:

Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

1.1Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư

Khoản 2 Điều 38 Luật Nhà ở 2014 quy định chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư bao gồm:

- Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh;

- Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.

1.2 Lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhàởđể phục vụ tái định cư

Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, nội dung như sau:

a] Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của cácnhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát ưiển của Nhà nước để phục vu dự án, công trình quan trọng quốc gia thì Bộ Xây dựng đề xuất đơn vị làm chủ đâu tư và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định lựa chọn;

b] Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước nhưng không thuôc diện để phuc vụ dự án, công trình quan trong quốc gia thì Sở Xây dựng đề xuất đơn vị làm chủ đầu tư và báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn;

c] [được bãi bỏ - Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 30/2021/NĐ-CP.]

1.3 Hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư

Trường hợp lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư thì hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư được quy định tại Khoản 3 Điều 27 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, nội dung như sau:

a] Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư được áp dụng như đối với trường hợp lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ;

b] Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn khác không phải nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư được áp dụng như đối với trường hợp lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại.

1.4 Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư

Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phục vụ tải định cư cư được quy định tại Khoản 4 Điều 27 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, nội dung như sau:

a] Đối với trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để phục vụ dự án, công trình quan trọng quốc gia thì Bộ Xây dựng thẩm tra hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn hoặc ủy quyền cho Bộ Xây dựng quyết định lựa chọn;

b] Đối với trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước nhưng không thuộc diện để phục vụ dự án, công trình quan trọng quốc gia thì Sở Xây dựng thẩm tra hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư và báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn;

c] [được bãi bỏ - Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 30/2021/NĐ-CP.]

d] [được bãi bỏ - Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 30/2021/NĐ-CP.]

2. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở để phục vụ tái định cư

Điều 39 Luật Nhà ở 2014 quy định:

1. Đối với khu vực đô thị thì nhà ở để phục vụ tái định cư phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

a] Là căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ được xây dựng phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt;

b] Trường hợp là căn. hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Khi thiết kế nhà ở để phục vụ tái định cư, chủ đầu tư có thể bố trí một phần diện tích để tổ chức kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế của từng dự án;

c] Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế được phê duyệt; tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở quy định tại Điều 20 của Luật này và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Đối với khu vực nông thôn thì nhà ở để phục vụ tái định cư được thiết kế, xây dựng phải bao gồm diện tích ở và các công trình phụ trợ, phục vụ sinh hoạt, sản xuất gắn với nhà ở, tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở quy định tại Điều 20 của Luật này và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo quy định của pháp luật về đất đai.

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực đất đai, xây dựng,nhà ở -Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay:Luật sư tư vấn pháp luật đất đaitrực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số:1900.6162, Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc.

Luật Minh Khuê[tổng hợp]

Video liên quan

Chủ Đề