Hướng dẫn export table database mysql workbench
MySQL Workbench là một công cụ giúp ta thao tác dễ dàng, trực quan hơn với database. Thay vì phải làm việc với database qua giao diện dòng lệnh nhàm chán như trước, giờ đây bạn có thể nhìn database một cách trực quan hơn qua giao diện khá bắt mắt của MySQL Workbench. Show Mục lục
1. Mô hìnhSử dụng 1 server cho mô hình và 1 máy đã cài đặt phần mềm MySQL Workbench(download tại đây): – MariaDB Server sử dụng CentOS 7 OS – Có kết nối Internet – User database SSH vào MariaDB Server(bài viết này mình sử dụng user thường được cấp quyền) 2. Tạo connection
create user 'demo'@'%' identified by 'secret'; > tạo user demo grant all on . to 'demo'@'%'; > cấp quyền cho user demo trên tất cả database
[mariadb] bind-address=0.0.0.0
Click vào biểu tượng dấu + như hình Nhập vào các thông số của bạn Kiểm tra kết nối và hoàn thành kết nối Kết nối thành công, 1 kết nối nhanh được tạo trên giao diện home của MySQL Workbench Đây là giao diện sau khi bạn click vào kết nối ở home và cũng là nơi chúng ta trực tiếp sử dụng để quản trị database 3. Quản lý cơ sở dữ liệu
Database mới tạo xuất hiện ở tab bên trái màn hình. Mặc định trong mỗi database sẽ có 4 objects: 4. Quản lý table trong database
Chuột phải vào Tables –> Create table Kết quả màn hình sẽ xuất hiện như hình dưới. Điền thông tin về table:
[mariadb] bind-address=0.0.0.0 0 – kiểu chữ hiển thị (nên đặt là utf8 – utf8_general_ci hoặc utf8 – utf8_unicode_ci để có thể hiển thị được Tiếng Việt) Ấn vào 2 dấu mũi tên lên trên bên phải để tạo các cột và tùy chọn các Constraints(ràng buộc), sau đó apply để hoàn tất tạo bảng Các Constraints trên MySQL Workbench [mariadb] bind-address=0.0.0.0 1: Primarey Key – khóa chính xác định duy nhất mỗi hàng/bản ghi trong bảng cơ sở dữ liệu NN: Not Null – Đảm bảo rằng một cột không thể có giá trị NULL [mariadb] bind-address=0.0.0.0 2: Unique – Đảm bảo tất cả các giá trị trong một cột là khác nhau [mariadb] bind-address=0.0.0.0 3: Binary [mariadb] bind-address=0.0.0.0 4: Unsigned [mariadb] bind-address=0.0.0.0 5: Zero-Filled [mariadb] bind-address=0.0.0.0 6: Auto Increment – tăng tự động, chỉ thiết lập được cho kiểu INT Qúa trình thực thi thành công, chúng ta đã có 1 table mới trong mục Tables:
5. Truy vấn dữ liệu và Views
Để tạo ra câu truy vấn mới chúng ta click vào icon như trong ảnh dưới đây: Sau khi file SQL xuất hiện bắt đầu viết các câu SQL vào đây và execute lệnh bằng 1 trong 2 biểu tượng tia sét: – Biểu tượng tia sét 1 ( Excute the selected portion of the script or everything, if there is no selection ) : biểu tượng này sẽ thực thi các câu lệnh nếu chúng ta bôi đen nó hoặc nó nếu có 1 câu trong file thì không cần bôi đen giống với ví dụ ở trên mình làm – Biểu tượng tia sét 2 ( Excute the statement under the keyboard cursor ) : sẽ thực thi tất cả các câu lệnh nằm sau dấu keyboard cusor
View là gì? View là các truy vấn SELECT được lưu lại như là một table và sau đó ta có thể truy vấn dữ liệu từ view như thực hiện với table. Ưu nhược điểm
Tạo views Giả sử ta có 2 bảng: Tạo view cho câu SQL: kết hợp 2 bảng [mariadb] bind-address=0.0.0.0 7 và [mariadb] bind-address=0.0.0.0 8 dùng [mariadb] bind-address=0.0.0.0 9 để lấy thông tin về: họ tên mentor, MSSV SVTT, Giới tính SVTT
Trong đó
0 là tên của view
1 là tên của
2 Truy vấn dữ liệu từ view Câu lệnh: select * from view_name; Ví dụ: Truy vấn thông tin về họ tên mentor, MSSV SVTT, Giới tính SVTT trong view
3 select * from demodb.testview; Kết quả: 6. Sao lưu dữ liệu ( Export )Để có thể sao lưu dữ liệu ( export) chúng ta click vào Data Export ở Management: Lựa chọn data mà bạn muốn exporrt
4 kiểu này sẽ export từng table thành từng file khác nhau trong 1 folder.
5 kiểu này sẽ export tất cả thành 1 file SQL. Tùy chọn nâng cao Nhấn Start Export để bắt đầu quá trình export Sau khi quá trình export hoàn tất 7. Phục hồi dữ liệu ( Import )Click vào Data Import/Restore: Chọn file dữ liệu bạn muốn import sau đó chọn Start Import để tiến hành import dữ liệu
6 đây là kiểu import từ 1 folder giống như option export.
7 kiểu import từ 1 file. 9. Tạo tài khoản ( user )Thực hiện lần lượt theo các bước phía dưới Trong đó:
8 tên user
9 kiểu xác thực ( Standard hoặc Standard Old ) select * from view_name; 0 điền vào localhost ( 127.0.0.1 ) hoặc ip của host hoặc % ( tất cả các host ) select * from view_name; 1 mật khẩu cho user select * from view_name; 2 nhập lại mật khẩu của user Các tab còn lại: select * from view_name; 3 tab này sẽ giới hạn số lượng queries hay connection … của user select * from view_name; 4 set các roles cho user trong hệ thống select * from view_name; 5 Phân quyền cho User 8. Phân quyền cho userselect * from view_name; 6 User sẽ có quyền với tất cả các database select * from view_name; 7 match với các tên của database khi tạo. Ví dụ db1_bill, db1_user select * from view_name; 8 cho chọn database có trong hệ thống để cấp quyền Sau khi ấn OK, bảng phân quyền cho user với database sẽ hiện ra. Bạn tùy chọn các quyền rồi nhấn Apply 10. Xóa databaseChọn database cần xóa trong phần Schemas –> chuột phải chọn Drop Database. Hệ thống sẽ cho chúng ta lựa chọn review SQL hoặc click vào Drop Now để xóa luôn: |