Hệ thống xử lý rác công cộng

hướng dẫn về công tác quản lý thu gom và xử lý chất thải, vệ sinh công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

( Cập nhật lúc: 13/09/2019  )

Sở Xây dựng hướng dẫn chung cho các huyện, thành phố mô hình hoạt động thống nhất trên địa bàn tỉnh về công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải đô thị. Đồng thời, hướng dẫn việc thu phí sử dụng dịch vụ thu gom và xử lý rác thải, nước thải trên địa bàn tỉnh

I- VỀ THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI ĐÔ THỊ

Về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật: Chương III, quản lý chất thải rắn sinh hoạt (từ Điều 15 đến Điều 28) tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu (Nghị định số 38/2015/NĐ-CP); Thông tư số 08/2017/TT-SXD ngày 16/5/2017 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất thải rắn xây dựng; Chương VIII, quản lý chất thải rắn sinh hoạt (từ Điều 54 đến Điều 62) tại Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 06/01/2017 của UBND Tỉnh ban hành quy định một số nội dung về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Cụ thể:

1. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt

- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm phân loại chất thải sinh hoạt theo các nhóm:

+ Nhóm hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác động vật) để vào một thùng rác theo quy định của Tổ phố, khu dân cư;

+ Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa kim loại, cao su, ni lông, thủy tinh) để vào thùng riêng theo quy định;

+ Nhóm vô cơ không tái tạo được để vào nơi quy định để xử lý (đốt hoặc chôn lấp);

- Đơn vị thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt bằng xe chuyên dụng tới điểm tập kết, trạm trung chuyển và chuyển tới cơ sở xử lý chất thải rắn (bãi rác chôn lấp, lò đốt rác, nhà máy xử lý rác thải).

2. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt

- Chất thải rắn sinh hoạt phải được xử lý theo quy định. Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:

a- Công nghệ chế biến phân hữu cơ

b- Công nghệ đốt

c- Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh

d- Các công nghệ tái chế, thu hồi năng lượng, sản xuất sản phẩm từ các thành phần có ích trong chất thải rắn sinh hoạt

đ- Các công nghệ khác thân thiện với môi trường

- Trong giai đoạn hiện nay, công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt cụ thể như sau:

+ Đối với rác thải hữu cơ được xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh;

+ Đối với rác thải vô cơ: Loại đốt được thì xử lý bằng phương pháp lò đốt; loại rác không đốt được thì xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh tại nơi quy định;

+ Đối với chất thải nguy hại như: Bóng đèn huỳnh quang hỏng, ắc quy thải, dầu động cơ, giẻ lau dính dầu, bao bì thải có chứa hoặc nhiễm các thành phần nguy hại… được đưa vào kho lưu trữ trong khu vực xử lý rác. Định kỳ thuê đơn vị có chức năng thu gom, xử lý theo quy định.

3. Công tác tổ chức quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt

UBND cấp huyện, tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn, phân công, phân cấp trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn cấp huyện về quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định. Cụ thể:

+ UBND cấp huyện giao cho Ban quản lý dịch vụ công ích (quản lý cây xanh, rác thải, nước thải, chiếu sáng, đường đô thị) đối với các đô thị thành lập Ban quản lý dịch vụ công ích hoặc phòng Kinh tế Hạ tầng của các huyện lập kế hoạch hàng năm cho công tác thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, lập dự toán kinh phí thực hiện phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn huyện.

+ UBND huyện giao cho phòng Tài chính - Kế hoạch, bố trí nguồn vốn ngân sách hàng năm cho công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; Lựa chọn đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt có đầy đủ năng lực, điều kiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ về Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

+ UBND cấp huyện giao cho phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm giám sát hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật.

4. Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt

- Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt thực hiện theo Điều 25, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, Thông tư số 07/2017/TT-BXD ngày 15/5/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt (Thông tư số 07/2017/TT-BXD) và Quyết định số 03/QĐ-UBND 05/01/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn Ban hành đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt thực hiện theo Điều 26, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, Thông tư 07/2017/TT-BXD và Quyết định số 758/QĐ-UBND ngày 14/5/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc Ban hành giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo công nghệ đốt đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Việc thu phí sử dụng dịch vụ thu gom, vận chuyển, chất thải rắn sinh hoạt thực hiện theo Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 22/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn, Quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển, rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, chủ đầu tư lập và trình phương án giá, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.

II- VỀ THU GOM VÀ XỬ NƯỚC THẢI

1. Quản lý, vận hành hệ thống thoát nước

- Về Quản lý, vận hành hệ thống thoát nước (bao gồm cả nước thải) thực hiện theo quy định tại: Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải (Nghị định số 80/2014/NĐ-CP); Thông tư số 04/2015/TT-BXD, ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP; Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 22/10/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định về quản lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 06/01/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn, Ban hành quy định một số nội dung về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

2. Về giá dịch vụ thoát nước

- Về chi phí dịch vụ thoát nước được xác định theo Điều 36, Điều 37 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP.

- Về giá dịch vụ thoát nước được xác định theo Điều 38, Điều 39 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP và Thông tư số 13/2018/TT-BXD ngày 27/12/2018 của Bộ Xây dựng, Hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước.

- Về hướng dẫn thu phí sử dụng dịch vụ thu gom và xử lý nước thải trên đại bàn tỉnh Bắc Kạn sẽ do Sở Tài chính hướng dẫn và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành, sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Toàn văn văn bản hướng dẫn tại đây