Đốt cháy hoàn toàn chất A chứa CH ta thu được vậy công thức ĐGN của A là

Hợp chất X có CTĐGN là CH3O. CTPT nào sau đây ứng với X ?

Hợp chất X có CTĐGN là C4H9ClO. CTPT nào sau đây ứng với X ?

Hiđrocacbon A có tỉ khối so với He bằng 14. CTPT của A là :

Khoảng giữa tháng 12 năm 2019, dịch viêm phổi cấp COVID-19 do chủng virus corona mới đã bùng phát tại thành phố Vũ Hán, thuộc tỉnh Hồ Bắc ở miền trung Trung Quốc. Triệu chứng của bệnh bao gồm sốt, ho, khó thở,… và có thể gây tử vong cho con người. Trong thời gian dịch bệnh diễn biến phức tạp, Bộ Y tế Việt Nam đã đưa ra các khuyến cáo phòng dịch trong đó có việc sử dụng nước rửa tay khô. Thành phần chính của nước rửa tay khô là cồn y tế [ancol etylic]. Trong đó, một số loại nước rửa tay khô được bổ sung thêm chất X giúp làn da mịn màng, tươi trẻ, hạn chế nếp nhăn. Biết đốt cháy 9,89 gam X cần dùng 20,8656 lít khí O2 [đktc] thu được CO2 và H2O. Hấp thụ sản phẩm cháy vào dung dịch Ba[OH]2 dư thấy khối lượng dung dịch giảm 91,701 gam. X có công thức phân tử trùng với công thức đơn giản nhất. Công thức phân tử của X là [biết NTK: H = 1; C = 12; O = 16]

Ma túy đá hay còn gọi là hàng đá, chấm đá là tên gọi chỉ chung cho các loại ma túy tổng hợp, có chứa chất Methamphetamine [Meth]. Những người thường xuyên sử dụng ma túy gây ra hậu quả là suy kiệt thể chất, hoang tưởng, thậm chí mất kiểm soát hành vi, chém giết người vô cớ, nặng hơn sẽ mắc tâm thần. Khi oxi hóa hoàn toàn 104,3 gam Meth bằng CuO dư, dẫn sản phẩm cháy lần lượt qua bình 1 đựng dung dịch H2SO4 đặc, bình 2 đựng dung dịch Ba[OH]2 dư. Sau khi kết thúc thí nghiệm thấy khối lượng bình 1 tăng 94,5 gam, ở bình 2 tạo thành 1379 gam kết tủa và còn 7,84 lít khí [đktc] thoát ra. Biết Meth có công thức phân tử trùng với công thức đơn giản nhất. Công thức phân tử của Meth là

Cho m gam hợp chất hữu cơ no, mạch hở X [phân tử chứa các nhóm – OH, – COO –, – COOH, – CH2 –, không có nhóm chức khác]. Cho m gam X tác dụng vừa đủ với 300ml dung dịch NaOH 1M, thu được một sản phẩm hữu cơ Y duy nhất. Đốt cháy hoàn toàn m gam X, thu được 20,16 lít CO2 [đktc] và 12,6 gam H2O. Cho các phát biểu sau:

[a] Khối lượng phân tử của X là 234.

[b] Đốt cháy X, thu được số mol CO2 bằng số mol O2 đã phản ứng.

[c] Y có công thức cấu tạo là HO – CH[CH3] – COONa.

[d] Khối lượng của Y là 33,6 gam.

Số phát biểu đúng là

I. Công thức đơn giản nhất

1. Định nghĩa

Công thức đơn giản nhất là công thức biểu thị tỉ lệ tối giản về số nguyên tử của các nguyên tố trong phân tử.

2. Cách thiết lập công thức đơn giản nhất

Thiết lập công thức đơn giản nhất của hợp chất hữu cơ CxHyOz là tìm tỉ lệ:

$x:y:z = {n_C}:{n_H}:{n_O}$

$ = \frac{{{m_C}}}{{12,0}}:\frac{{{m_H}}}{{1,0}}:\frac{{{m_O}}}{{16,0}}$

dưới dạng tỉ lệ giữa các số nguyên tối giản.

Trong thực tế, ta thường xác định công thức đơn giản nhất dựa vào phần trăm khối lượng các nguyên tố như sau:

$x:y:z =  \frac{{\% C}}{{12,0}}:\frac{{\% H}}{{1,0}}:\frac{{\% O}}{{16,0}}$

Sau đó biến đổi về tỉ lệ giữa các số nguyên tối giản.

Thí dụ: Kết quả phân tích nguyên tố hợp chất X cho biết %C = 40,00%; %H = 6,67%, còn lại là oxi. Lập công thức đơn giản nhất của X.

Giải:

Gọi công thức phân tử của X là CxHyOz [với x, y, z nguyên dương].

Từ kết quả phân tích định lượng, lập được hệ thức:

$x:y:z =  \frac{{\% C}}{{12,0}}:\frac{{\% H}}{{1,0}}:\frac{{\% O}}{{16,0}}$

$ = \frac{{40,00}}{{12,0}}:\frac{{6,67}}{{1,0}}:\frac{{53,33}}{{16,0}}$

$= 3,33:6,67:3,33 $

$=1:2:1$

Vậy công thức đơn giản nhất của X là CH2O. 

II. Công thức phân tử

1. Định nghĩa

Công thức phân tử là công thức biểu thị số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử.

2. Quan hệ giữa công thức phân tử và công thức đơn giản nhất

- Số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong công thức phân tử là số nguyên lần số nguyên tử của nó trong công thức đơn giản nhất.

- Trong nhiều trường hợp, công thức phân tử cũng chính là công thức đơn giản nhất.

Thí dụ: Ancol etylic C2H6O, metan CH4,...

- Một số chất có công thức phân tử khác nhau nhưng có cùng một công thức đơn giản nhất.

Thí dụ: Axetilen C2H2 và benzen C6H6; axit axetic C2H4O2 và glucozơ C6H12O6, …

3. Cách thiết lập công thức phân tử hợp chất hữu cơ

a. Dựa vào thành phần phần trăm khối lượng các nguyên tố

Xét sơ đồ:                                         ${C_x}{H_y}{O_z} \to xC + yH + zO$

Khối lượng:                                       M [g]      12,0.x [g] 1,0.y [g] 16,0.z [g]

Thành phần phần trăm khối lượng: 100%           % C        % H       % O

Suy ra:

$x = \frac{{M.\% C}}{{12,0.100\% }}$

$y = \frac{{M.\% H}}{{1,0.100\% }}$

$z = \frac{{M.\% O}}{{16,0.100\% }}$

Thí dụ: Phenolphtalein - chất chỉ thị màu dùng nhận biết dung dịch bazơ - có phần trăm khối lượng C, H và O lần lượt bằng 75,47%, 4,35% và 20,18%. Khối lượng mol phân tử của phenolphtalein bằng 318,0 g/mol. Hãy lập công thức phân tử của phenolphtalein.

Giải:

Ta thấy %C + %H + %O = 100%
$\Rightarrow$ Thành phần phân tử phenolphtalein gồm ba nguyên tố C, H, O nên ta đặt công thức phân tử là CxHyOz [với x, y, z nguyên dương].

Ta có:

$x = \frac{{318,0.\% 75,47}}{{12,0.100\% }}=20$

$y = \frac{{318,0.\% 4,35}}{{1,0.100\% }}=14$

$z = \frac{{318,0.\% 20,18}}{{16,0.100\% }}=4$

Công thức phân tử của phenolphtalein là C20H14O4.

b. Thông qua công thức đơn giản nhất

Thí dụ: Chất hữu cơ X có công thức đơn giản nhất CH2O và có khối lượng mol phân tử bằng 60,0 g/mol. Xác định công thức phân tử của X.

Giải:

Công thức phân tử của X là [CH2O]n hay CnH2nOn.

Từ $M_X = [12,0 + 2.1,0 + 16,0].n = 60,0$ $\Rightarrow$ $n = 2$

Vậy X có công thức phân tử C2H4O2.

c. Tính trực tiếp theo khối lượng sản phẩm đốt cháy

Thí dụ: Hợp chất Y chứa các nguyên tố C, H, O. Đốt cháy hoàn toàn 0,88 gam Y thu được 1,76 gam CO2 và 0,72 gam H2O. Tỉ khối hơi của Y so với không khí xấp xỉ 3,04. Xác định công thức phân tử của Y.

Giải:

Mϒ= 29,0. 3,04 ≈ 88,0 [g/mol];

$n_Y =\frac{{0,88}}{{88,0}}= 0,010$ [mol];

${n_{C{O_2}}} = \frac{{1,76}}{{44,0}} = 0,040$ [mol];

${n_{{H_2}O}} = \frac{{0,72}}{{18,0}} = 0,040$ [mol].

Đặt công thức phân tử của Y là CxHyOz [với x, y, z nguyên dương].

Phương trình hóa học của phản ứng cháy:

${C_x}{H_y}{O_z} + [x + \frac{y}{4} - \frac{z}{2}]{O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}xC{O_2} + \frac{y}{2}{H_2}O$
1 mol                                              x mol       $\frac{y}{2}$ mol

0,10 mol                                         0,040 mol     0,040 mol

Từ tỉ lệ:

$\frac{1}{{0,010}} = \frac{x}{{0,040}} = \frac{y}{{2.0,040}}$

Ta được: $x= 4$; $y = 8$

Từ $M_X = 12,0.4 + 1,0.8 + 16,0.z = 88,0$

$\Rightarrow$ $z = 2$

Vậy, công thức phân tử của Y là C4H8O2

Page 2

SureLRN

Video liên quan

Chủ Đề