Deslomeyer là thuốc gì

Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

Không hiển thị thông báo này lần sau.

XÁC NHẬN BỎ QUA

Giảm nhanh các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ưng như hắt hơi, sổ mũi và ngứa mũi, sung huyết/nghẹt mũi, cũng như ngứa, chảy nước mẳt và đỏ mẳt, ngứa họng và ho.

Giảm các triệu chứng liên quan đến mày đay như giảm ngứa, giảm kich cỡ và số lượng ban

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Deslomeyer được dùng bằng đường uống, một lần một ngày, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn:

Liều dùng:

Trẻ từ 1 đến 5 tuổi: 2,5 ml x 1 lần/ngày.

Trẻ từ 6 đến 11 tuổi: 5 ml x 1 lần/ngày.

Trẻ > 12 tuổi và người lớn: 10 ml x 1 lần/ngày.

Bệnh nhân bị suy gan, thận, liều dùng được khuyến cáo là 10 ml, uống cách ngày.

Trường hợp liều dùng 2,5 ml/lần, nên sử dụng dạng thuốc đóng chai có kèm theo cốc đong có chia vạch.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn với desloratadin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

4.4 Thận trọng:

Quá liều và nhiễm dộc (bao gồm cả tử vong) đã được báo cáo ỏ trẻ nhỏ dưới 2 tuổi dùng các chế phẩm không kê dơn chứa thuốc kháng histamin, giảm ho, long đờm và chống xung huyết mũi đơn thuần hoặc phối hợp để giảm các triệu chứng của đường hô hấp trên. Cũng chưa có bằng chứng cho thây hiệu quả rõ ràng của các chế phấm này ở độ tuổi dưới 2 tuổi và liều thích hợp cũng chưa được công bố. Vì vậy, nên thận trọng khi dùng các thuốc không kê đơn (đơn thuần hoặc phối hợp) chứ thuốc kháng histamin, giảm ho long đờm và chống xung huyết mũi để giảm ho, giảm triệu chứng cảm cúm cho trẻ dưới 2 tuổi.

Tránh uống rượu trong khi dùng thuốc.

Đôi khi có những báo cáo về co giật xuất hiện ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng histamin, do đó cũng cần thận trọng khi dùng desloratadln cho những bệnh nhân cố tiền sử động kinh

Desloratadin thải trừ qua thận dưới dạng chất chuyến hóa còn hoạt tinh, do đó cần lưu ý giảm liều trên bệnh nhân suy thận. Tương tự. cũng cần giảm liều desloratadin trên bệnh nhân suy gan

Thành phần tá dược của thuốc có chứa nipazin, tartrazm yellow có thể gây phản ứng dị ứng.

Thành phần tá dược cùa thuốc có chứa sorbitol, nên không nên sử dung cho bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp và dung nạp fructose

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Mạc dù hiếm gặp ngủ gà ở các thuốc kháng histamin thế hệ 2 hơn thế hộ 1, song có thể xuất hiện ở một số bệnh nhân, do đó phải thận trọng đối vói những người lái xe hoặc vận hành máy.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B1

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Mặc dù các nghiên cứu trên động vật cho thấy desloratadin không gây quái thai, song cũng nên thận trọng khi dùng desloratadin cho phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Desloratadin qua được sữa mẹ. vì thế không khuyến cáo sử dụng desloratadin cho phụ nữ đang cho con bú

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Rất thường gặp, ADR > 1/10:

Đau đầu.

thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10:

Mệt mỏi, ngủ gà. chóng mặt.

Đau bụng kinh.

Khô miệng, buồn nôn. khó tiêu.

Đau cơ.

Viêm vùng hầu họng

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Desloratadin làm tăng nổng độ và tăng tác dụng của rượu, thuốc kháng choiin, thuốc ức chế TKTW, thuốc ức chế chọn lọc thu hồi serotonin.

Nống độ và tác dụng của desloratadin có thể tăng lên bởi droperidol, hydroxyzin. chất ức chế p-glycoprotein, pramlintid.

Desloratadin làm giảm nồng độ và giảm tác dụng của thuốc ức chế acetylcholinesterase, benzylpeniciloyl polylysin, betahistin, Amphetamm, thuốc cảm ứng P- gtycoprotein

Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của desloratadin.

Có tiềm năng tương tác dược động học của desloratadin với các thuốc ảnh hưởng đến enzym chuyển hóa ở microsom gan như azithromycin, cimetidin. erythromycin, fluoxetin, ketoconazol. Tuy nhiên, không cố những thay đổi quan trọng nào về ECG cũng như triệu chứng lâm sàng, thay đổi chức năng sống, hay tác dung phụ nào được ghi nhận.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: Chưa phát hiện ra những thay đổi lâm sàng đáng kể khi dùng desloratadm tới liều 45 mg/ngày (gấp 9 lần liều điều trị).

Điều trị: Trong trường hợp quá liều. Điều trị như các biện pháp điều trị thông thường khác, bao gồm giảm hấp thu và điều trị triệu chứng. Desloratadin khổng được đào thải bằng đường thẩm phân phúc mạc.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Desloratadin là chất chuyển hóa chính có tác dụng của loratadin – một thuốc kháng histamin ba vòng thế hệ 2, ít có tác dụng ức chế thần kinh trung ương hơn thế hệ 1. Thuốc có tác dụng kháng chọn lọc thụ thể H1 ngoại biên, làm giảm kéo dài triệu chứng của dị ứng như: viêm mũi dị ứng, mày đay. Desloratadin có thể dùng một mình hoặc phối hợp với một thuốc chống xung huyết như pseudoephedrin sulphat.

Cơ chế tác dụng:

Desloratadin là một chất kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài với tác động kháng histamin chọn lọc trên thụ thể H1. Số liệu về sự với gắn thụ thể cho thấy ở nồng độ 2 – 3mg/ml (7nanomol), desloratadin thể hiện tương tác điển hình với thụ thể H1 ở người. Desloratadin ức chế sự giải phóng histamin từ các dưỡng bào trong thử nghiệm in vitro. Desloratidin có tác động kéo dài và không gây buồn ngủ do nó không dễ di qua hàng rào máu não.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Thời gian bắt đầu tác dụng: 1 giờ, thời gian đạt đỉnh tác dụng: 3 giờ, duy trì tác dungjt rong 24 giờ. Chuyển hóa ở gan thành chất chuyển hóa có hoatjtinhs là 3- hydroxydesloratadine (chưa rõ qua enzym đặc hiệu nào), thải trừ theo con đường liên hợp với acid glucuronic.

Tỷ lệ gắn với protein huyết tương của desloratadin là 82 – 87%. Của 3-hydroxydesloratadin là 85 – 89%. Ở liều điều trị. desloratadin không ảnh hưởng hoặc không bị ảnh hưởng bởi hệ thống enzym chuyển hóa CYP ở gan. Thời gian bán thải là 27 giờ. Thải trừ qua nước tiểu và qua phân (dưới dạng chất chuyển hóa).

Bệnh nhân suy thận:

Dược động học của desloratadin ở bênh nhân suy thận mạn tính (CRI) được so sánh với các đối tượng khỏe mạnh trong môt nghiên cứu liều duy nhất và một nghiên cứu nhiều liều. Trong nghiên cứu liều đơn. phơi nhiễm với desloratadin cao hơn khoảng 2 và 2.5 lần ở những dổi tượng có CRI từ nhẹ dến vừa và nặng so với đối tượng khỏe mạnh. Trong nghiên cứu nhiều liều, trạng thái ổn định đạt được sau ngày thứ 11, so sánh với các đối tượng khỏe mạnh, phơi nhiễm với desloratadin cao gấp 1.5 lần đối tượng có CRI từ nhẹ dến trung bình và gấp 2.5 lần ở những đối tượng có CRI nặng

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com