Cách hạch toán chi phí khi cho thuê xe năm 2024

"1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  1. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  1. Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

  1. Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty."

Như vậy:

- Chi phí thuê xe đưa đón nhân viên từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu: Có hóa đơn và được quy định cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng trong quy chế tài chính của công ty (hoặc hợp đồng lao động)

2. Chi phí thuê xe đưa đón nhân viên có chịu thuế TNCN?

Trước đây: Theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

"đ.5) Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón tập thể người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động; trường hợp chỉ đưa đón riêng từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân được đưa đón."

Nhưng kể từ ngày 30/07/2015: Theo Khoản 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC (Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư 111/2013/TT) như sau:

"4. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.5 điểm đ khoản 2 Điều 2

“đ.5) Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.”

Như vậy:

- Khoản chi tiền thuê xe đưa đón nhân viên KHÔNG tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, dù là đưa đón riêng hay tập thể (Nếu được quy định trong quy chế của công ty).

Chi phí thuê nhà của cá nhân, thuê văn phòng của cá nhân không có hoá đơn? Quy định về chi phí thuê nhà hợp lý; Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân. Chúng tôi xin hướng dẫn đưa khoản chi phí thuê tài sản của cá nhân vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Trước tiên, chúng ta cần tìm hiểu: Cá nhân cho thuê tài sản gồm những Tài sản gì?

Theo Điều 9 Thông tư quy định: Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: - Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; - Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; - Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. (Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.)

Như vậy: Nếu DN thuê tài sản của cá nhân trong các tài sản trên: => Nếu muốn đưa chi phí đó vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN thì thực hiện theo quy định dưới đây:

I. Quy định về chi phí thuê Tài sản của cá nhân

Theo khoản 2 điều 4 Thông tư quy định về Chi phí thuê Tài sản của cá nhân:

“- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là

hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản

chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.”

Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân:

Theo Công văn 15335/CT-TTHT ngày 05/04/2019 của Cục thuế TP Hà Nội:

- Trường hợp Công ty thuê tài sản (xe ô tô) của ông Y là cá nhân không kinh doanh với số tiền trên 100 triệu đồng/ năm mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế GTGT, thuế TNCN) và Công ty nộp thuế thay cho cá nhân thì được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

- Công ty liên hệ với Chi cục Thuế

nơi cá nhân có tài sản cho thuê để kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản theo quy định.

- Công ty căn cứ vào

hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản để xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Điều 4, Thông tư nêu trên.

Ai là người nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản?

Theo Điều 8 Thông tư quy định:

"1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:

  1. Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;"

Như vậy: - Nếu trong hợp đồng thuê tài sản ghi là “

bên đi thuê là người nộp thuế” => Thì DN có trách nhiệm kê khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản. - Nếu ghi là "Cá nhân là người nộp thuế" => Thì Cá nhân đó sẽ trực tiếp đi kê khai, nộp thuế. Kết luận: Chi phí thuê nhà của cá nhân, chi phí thuê xe ô tô của cá nhân hợp lý cần: 1. Nếu trên hợp đồng ghi cá nhân là người nộp thuế thì DN cần: + Hợp đồng thuê tài sản + Chứng từ trả tiền thuê tài sản \=> Trường hợp này thì không cần quan tâm đến việc Doanh thu cho thuê tài sản trên hay dưới 100 triệu đồng/năm.

2. Nếu trên hợp đồng thể hiện là DN nộp thuế thay chủ nhả thì DN cần: + Hợp đồng thuê tài sản, + Chứng từ trả tiền thuê tài sản. + Hồ sơ khai thuế và Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân (Nếu trường hợp phải nộp thuế, tức là doanh thu cho thuê tài sản trên 100 triệu đồng/năm)

\=> Trường hợp này thì phải quan tâm đến việc Doanh thu thu tài sản trên hay dưới 100tr đồng/năm và DN sẽ được đưa vào chi phí hợp lý số Tiền thuế GTGT, TNCN nộp thay đó nếu: => Trên hợp đồng thể hiện DN nộp thay và Giá thuê chưa bao gồm thuế GTGT, TNCN.

\=> Cụ thể từng trường hợp, các bạn đọc tiếp phần II bên dưới đây nha:

II. Cách tính thuế cho thuê nhà, cho thuê xe ô tô đối với cá nhân

\=> Có 2 trường hợp là: Mức doanh thu trong năm dương lịch trên hay dưới 100 triệu đồng/năm, cụ thể như sau:

1. Nếu doanh thu cho thuê tài sản từ 100 triệu đồng/năm trở xuống: Theo Điều 4 Thông tư :

2. Nguyên tắc tính thuế cho thuê tài sản: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP: - Nếu cá nhân, hộ kinh doanh có Doanh thu từ 100tr/năm trở xuống thì sẽ được miễn thuế Môn bài.

Như vậy: - Nếu cá nhân cho thuê tài sản mà có Doanh thu trong năm dương lịch từ 100tr đồng trở xuống thì: KHÔNG phải nộp lệ phí Môn bài, thuế TNCN, GTGT.

- Nếu doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng/năm thì phải kê khai, nộp thuế GTGT, TNCN và lệ phí môn bài.

Chú ý: Chi tiết việc xác định doanh thu cho thuê tài sản trên hay dưới 100tr/năm để xác định doanh thu tính thuế, các bạn đọc tiếp phần 2 bên dưới đây nha:

Như vậy: Chi phí thuê nhà, văn phòng của cá nhân, thuê xe ô tô của cá nhân hợp lý trường hợp có Tổng doanh thu cho thuê nhà từ 100 tr/năm trở xuống thì DN cần 1 bộ hồ sơ gồm:

- Hợp đồng thuê nhà, hợp đồng thuê xe ô tô ... (Từ ngày 1/7/2015 thì không bắt buộc phải công chứng, Theo văn bản số 4528/TCT-PC ngày 02/11/2015 của Tổng cục Thuế) - Chứng từ thanh toán tiền thuê nhà, thuê xe.... (Không nhất thiết phải chuyển khoản cũng được theo điểm 2.4 khoản 2 điều 4 Thông tư 96, vì không có hóa đơn).