Chi phí bảo hành hạch toán mục nào năm 2024
Bảo hành công trình xây dựng sau khi bàn giao là trách nhiệm bắt buộc của các doanh nghiệp xây dựng đối với khách hàng. Làm tốt công tác này sẽ xây dựng được uy tín cho doanh nghiệp cũng như đảm bảo chất lượng của những công trình mà doanh nghiệp tham gia thi công. Qua bài viết này hãy cùng AMIS MISA tìm hiểu những vấn để cơ bản liên quan đến bảo hành công trình xây dựng và kế toán dự phòng bảo hành công trình xây dựng tại các doanh nghiệp. Hình 1: Những điều cần biết về bảo hành công trình xây dựng và kế toán dự phòng bảo hành công trình xây dựng Show
\>>> Đọc thêm: Hướng dẫn hạch toán kế toán xây dựng cơ bản tại doanh nghiệp 1. Quy định về bảo hành công trình xây dựng1.1. Bảo hành công trình xây dựng là gì?Thông thường khi ký kết các hợp đồng xây lắp, luôn có điều khoản liên quan đến bảo hành sản phẩm. Nội dung của việc bảo hành công trình bao gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết hoặc khi công trình vận hành, sử dụng có lỗi của nhà thầu gây ra. Thời gian bảo hành được xác định cụ thể theo từng công trình ghi trong hợp đồng. Theo Điều 2, Nghị định số 06/2021/NĐ-CP: “Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.” 1.2. Quy trình bảo hành công trình xây dựngHình 2: Quy trình bảo hành công trình xây dựng1.3. Yêu cầu đối với việc bảo hành công trình xây dựngTheo Điều 6, Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, việc bảo hành công trình cần đảm bảo những yêu cầu sau:
1.4. Thời hạn bảo hành công trình xây dựngThời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:
Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình theo quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 “Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng” Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị. \>>> Đọc thêm: Các lỗi thường gặp khi quyết toán thuế tại công ty xây dựng 2. Hướng dẫn kế toán dự phòng bảo hành công trình xây dựng2.1. Dự phòng bảo hành công trình xây dựng là gì?Theo Điều 2, Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 8/8/2019: “Dự phòng bảo hành công trình xây dựng: là dự phòng chi phí cho những công trình xây dựng đã bán hoặc đã bàn giao cho người mua nhưng doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng hoặc theo cam kết với khách hàng”. 2.2. Mức trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựngTheo Điều 7, Thông tư 48/2019/TT-BTC có quy định một số nội dung như sau về việc trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựng như sau: Doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất để trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, công trình xây dựng đã tiêu thụ và dịch vụ đã cung cấp trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, công trình xây dựng có cam kết bảo hành. Tổng mức trích lập dự phòng bảo hành của các công trình xây dựng theo cam kết với khách hàng nhưng tối đa không quá 5% trên giá trị hợp đồng. Sau khi lập dự phòng cho từng loại công trình xây dựng, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, căn cứ tình hình tiêu thụ, bàn giao công trình xây dựng và các cam kết bảo hành tại hợp đồng hoặc các văn bản quy định liên quan; căn cứ việc so sánh giữa số dự phòng phải trích lập và số dư khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập, tùy từng trường hợp doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng như sau:
2.3. Kế toán dự phòng bảo hành công trình xây dựng2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụngHình 6: Chứng từ kế toán sử dụng2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụngĐể phản ánh việc trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựng, kế toán sử dụng tài khoản 352 – Dự phòng phải trả. Chi tiết 3522 – Dự phòng bảo hành công trình xây dựng. Kết cấu tài khoản 352 như sau: Hình 7: Kết cấu tài khoản 352 – Dự phòng phải trả2.3.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3522).
b.1, Trường hợp doanh nghiệp tự thực hiện việc bảo hành công trình xây dựng:
Nợ các TK 621, 622, 627,… Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,…
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang Có các TK 621, 622, 627,…
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành) Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. b.2, Trường hợp giao cho đơn vị trực thuộc hoặc thuê ngoài thực hiện việc bảo hành, ghi: Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành) Có các TK 331, 336…
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522) Có TK 711 – Thu nhập khác. 2.3.4. Ví dụ minh họa về kế toán dự phòng bảo hành công trìnhCông ty xây dựng An Khánh hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nhận thi công công trình nhà kho cho công ty Y. Có tài liệu về việc bảo hành công trình như sau, biết doanh nghiệp không có bộ phận độc lập về bảo hành công trình xây lắp: (ĐVT: 1.000đ)
Nợ TK 627: 50.000 Có TK 3522: 50.000
1. Xuất nguyên vật liệu để bảo hành công trình 30.000: Nợ TK 621: 30.000 Có TK 152: 30.000 2. Tính tiền lương phải trả cho công nhân bảo hành 8.000, nhân viên quản lý bộ phận bảo hành 7.000: Nợ TK 622: 8.000 Nợ TK 627: 7.000 Có TK 334: 15.000 3. Trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động bảo hành: 2.000 Nợ TK 627: 2.000 Có TK 214: 2.000 4. Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm thuế GTGT 10% là 1.100 đã trả bằng tiền mặt: Nợ TK 627: 1.000 Nợ TK 133: 100 Có TK 111: 1.100 5. Công việc bảo hành hoàn thành trong kỳ, chủ đầu tư ký xác nhận bảo hành đúng chất lượng quy định. Kế toán tập hợp chi phí bảo hành đã phát sinh: Nợ TK 154: 48.000 Có TK 621: 30.000 Có TK 622: 8.000 Có TK 627: 10.000 Nợ TK 3522: 48.000 Có TK 154: 48.000 Giả sử đến hết thời gian bảo hành không phát sinh thêm nghiệp vụ bảo hành, kế toán hoàn nhập số dự phòng bảo hành công trình chưa sử dụng hết: Nợ TK 3522: 2.000 Có TK 711: 2.000 2.3.5. Một số vấn đề cần lưu ý đối với dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựngChi phí bảo hành công trình xây dựng là một khoản chi phí của doanh nghiệp và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Tuy nhiên, cần lưu ý nếu doanh nghiệp trích, lập và sử dụng dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng sẽ bị loại khỏi chi phí được trừ khi tính thuế TNDN (Theo Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC). Bên cạnh tổng hợp các kiến thức hữu ích về kế toán để giúp kế toán doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu trong quá trình công tác, MISA đồng thời phát triển phần mềm kế toán mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Anh/Chị kế toán doanh nghiệp hãy đăng ký phần mềm kế toán online MISA AMIS để thực tế trải nghiệm một giải pháp với nhiều tính năng, tiện ích như:
|