Atropin sulfat là thuốc gì

Cập nhật: 30/12/2020 16:57 | Người đăng: Lường Toán

Thuốc Atropin sulfat được chỉ định để điều trị triệu chứng ngộ độc thuốc trừ sâu đồng thời làm chậm nhịp tim theo chỉ định của các bác sĩ. Ngoài ra, thuốc atropine còn được sử dụng với mục đích điều trị khác, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thông tin trong bài viết dưới đây nhé.

Thuốc Atropin sulfat là gì?

Atropin sulfat là thuốc gì
Thuốc Atropin có tác dụng gì?

Atropin sulfat có chứa thành phần chính là Atropin, dùng để điều trị làm chậm nhịp tim và những triệu chứng bị ngộ độc thuốc trừ sâu. Theo thông tin từ phía nhà sản xuất, Atropin sulfat còn được sử dụng để điều trị một số tình trạng dưới đây:

  • Làm căng cơ ở đường tiêu hóa do bị viêm ruột già (viêm đại tràng), viêm túi thừa hay hội chứng ruột kích thích (IBS).
  • Làm giảm sự tiết chất nhầy, bao gồm chất nhầy trong đường hô hấp hay trong nước bọt gây ra sialorrorr. Đó là tình trạng nước bọt được tiếp tục chảy và nhỏ giọt (ngences).
  • Giảm triệu chứng đau do viêm mắt giữa hay thư giãn cơ mắt trước khi đi khám mắt.
  • Atropin sulfat còn có khả năng làm tăng nhịp tim, thư giãn ruột đồng thời còn giúp làm giảm sản xuất chất nhầy bằng cách làm ức chế các chất trong dây thần kinh.

Thuốc Atropin trên thị trường được bán dưới dạng dung dịch tiêm, chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Bạn không nên tự ý sử dụng bởi nó có thể gây ra tình trạng không mong muốn.

Thận trọng trước khi sử dụng thuốc

  • Người bệnh phải thận trọng khi sử dụng thuốc Atropin sulfat nếu dùng trong trường hợp bị tắc nghẽn đường tiết niệu, bệnh thận, bệnh nhược cơ, tăng nhãn áp, rối loạn tuyến tiền liệt, hẹp môn vị.
  • Chủ động báo cho bác sĩ về tiền sử bệnh hay xuất hiện tình trạng rối loạn chức năng gan, tăng huyết áp, bệnh tuyến giáp, hay những vấn đề về tim, hen suyễn, viêm loét đại tràng, hội chứng Down hay bệnh trào ngược axit.
  • Thận trọng khi dùng thuốc Atropin ở trẻ sơ sinh hay người già bởi thuốc có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
  • Báo cho bác sĩ của bạn về tất cả các thuốc đang dùng, bao gồm các chất bổ sung và các sản phẩm thảo dược, thuốc bổ, thuốc kê đơn...để được giải đáp nhé.
  • Trường hợp xuất hiện các phản ứng dị ứng hoặc quá liều, thì bạn cần phải gặp bác sĩ ngay lập tức.

Với phụ nữ mang thai hay đang cho con bú thì không nên sử dụng. Một số nghiên cứu cho thấy các hoạt chất của thuốc Atropin có thể bài tiết qua sữa mẹ và nhau thai. Điều đó có thể gây ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ và sự hình thành thai nhi.

Thuốc Atropin chống chỉ định trường hợp nào?

  • Người bị nhạy cao với thuốc kháng cholinergic;
  • Phì đại tuyến tiền liệt, người bị tăng nhãn áp; ruột liệt
  • Tổn thương tim và mạch máu hữu cơ;
  • Hẹp loét dạ dày tá tràng
  • Rối loạn nội tạng tổng thể;
  • Bệnh tắc nghẽn gan và đường tiết niệu;
  • Chất độc meccolone;
  • Viêm đại tràng hợp xướng;;

Thuốc còn chống chỉ định ở một số trường hợp khác. Bạn hãy báo cho bác sĩ về bất kỳ tình trạng bệnh nào để được theo dõi nhé.

Tương tác với thuốc Atropin sulfat?

Atropin sulfat là thuốc gì
Atropin có thể tương tác với một số loại thuốc khác

Một vài ghi nhận cho thấy phản ứng tác dụng phụ của Atropin với các thuốc khác:

  • Thuốc Atropin sulfat nếu dùng chung với quinidine, thuốc kháng histamine, thuốc chống trầm cảm.
  • Nguy cơ xảy ra những tác dụng phụ của thuốc digoxin.
  • Làm giảm hiệu quả của thuốc Atropin sulfat, nếu bạn dùng chung với một số loại thuốc như hyoscyamine, pilocarpin, tolterodine, scopolamine, amitriptyline,trihexyphenidyl và diphenhydramine.
  • Có thể làm giảm hiệu quả của một số loại thuốc aripiprazole, risperidone, trifluoperazine, sulpiride, haloperidol, quetiapine, perphenazine, paliperidone, promethazine và clozapine.
  • Thuốc sẽ làm tăng huyết áp hay có thể làm rối loạn nhịp tim trường hợp nếu bạn dùng với phenylephrine.

Triệu chứng quá liều thuốc Atropin sulfat và cách điều trị

Triệu chứng khi sử dụng thuốc Atropin sulfat quá liều:

Người bệnh sẽ xuất hiện tình trạng bị đỏ bừng và khô da, khô lưỡi và miệng, giãn đồng tử, nhịp tim nhanh, tăng trương lực cơ, hô hấp nhanh, tăng huyết áp, buồn nôn và nôn. Tình trạng phát ban chỉ xuất hiện ở mặt hoặc phần thân trên.

Người bệnh có thể xuất hiện những triệu chứng quá liều khác của thuốc Atropine. Tốt nhất bạn hãy ngưng sử dụng và báo cho bác sĩ nhé.

Tác dụng phụ có thể xảy ra sau khi sử dụng Atropine sulfat là:

Thuốc Atropine có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn như buồn nôn hoặc nôn, nhức đầu, đầy hơi, giảm thị lực, khô miệng...Hãy báo cho bác sĩ nếu có bất kỳ triệu chứng tác dụng phụ nào.

Thông tin về thuốc Atropine tổng hợp trên đây hi vọng sẽ hữu ích với bạn đọc. Qua đó bạn sẽ nắm được cách dùng và liều dùng hiệu quả. Chúc bạn sức khỏe

ATROPIN SULFAT KABI 0,1%

Thành phần: Atropin sulfat 10 mg. Tá dược (Acid citric và nước cất) với 10ml

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm

Qui cách đóng gói: Hộp 1 lọ x 10 ml

DƯỢC LỰC HỌC

Atropin là alcaloid kháng muscarin, một hợp chất amin bậc ba, có cả tác dụng lên trung ương và ngoại biên. Thuốc ức chế cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể muscarin của các cơ quan chịu sự chi phối của hệ phó giao cảm (sợi hậu hạch cholinergic) và ức chế tác dụng của acetylcholin ở cơ trơn. Atropin được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh đối giao cảm.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Atropin được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa, qua các niêm mạc, ở mắt và một ít qua da lành lặn. Khả dụng sinh học của thuốc theo đường uống khoảng 50%. Thuốc đi khỏi máu nhanh và phân bố khắp cơ thể. Thuốc qua hàng rào máu - não, qua nhau thai và có vết trong sữa mẹ.

Nửa đời của thuốc vào khoảng 2 - 5 giờ, dài hơn ở trẻ nhỏ, trẻ em và người cao tuổi. Một phần atropin chuyển hóa ở gan, thuốc đào thải qua thận nguyên dạng 50% và cả dạng chuyển hóa.

CHỈ ĐỊNH

Atropin và các thuốc kháng muscarin được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh đối giao cảm trong nhiều trường hợp:

Rối loạn bộ máy tiêu hóa.

Loét dạ dày - hành tá tràng: Ức chế khả năng tiết acid dịch vị.

Hội chứng kích thích ruột: Giảm tình trạng co thắt đại tràng, giảm tiết dịch.

Điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp hoặc mạn tính do tăng nhu động ruột và các rối loạn khác có co thắt cơ trơn: Cơn đau co thắt đường mật, đường tiết niệu (cơn đau quặn thận).

Triệu chứng ngoại tháp: Xuất hiện do tác dụng phụ của liệu pháp điều trị tâm thần.

Bệnh Parkinson 6 giai đoạn đầu khi còn nhẹ, chưa cần thiết phải bắt đầu điều trị bằng thuốc loại dopamin.

Dùng trước khi phẫu thuật nhằm tránh bài tiết quá nhiều nước bọt và dịch ở đường hô hấp và để ngừa các tác dụng của đối giao cảm (loạn nhịp tim, hạ huyết áp, chậm nhịp tim) xảy ra trong khi phẫu thuật.

Điều trị ngộ độc phospho hữu cơ.

Điều trị nhịp tim chậm do ngộ độc digitalis: Điều trị thăm dò bằng atropin.

Điều trị cơn co thắt phế quản.

LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG, ĐƯỜNG DÙNG

Điều trị toàn thân

Điều trị chống co thắt và tăng tiết đường tiêu hóa: Liều tối ưu cho từng người được dựa vào khô mồm vừa phải làm dấu hiệu của liều hiệu quả.

Điều trị nhịp tim chậm: 0,5 - 1 mg tiêm tĩnh mạch, lặp lại cách nhau 3 – 5 phút/lần cho tới tổng liều 0,04 mg/kg cân nặng. Nếu không tiêm được tĩnh mạch, có thể cho qua ống nội khí quản.

Điều trị ngộ độc phospho hữu cơ: Người lớn: liều đầu tiên 1 - 2 mg hoặc hơn, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch cách nhau 10 - 30 phút/lần cho tới khi hết tác dụng muscarin hoặc có dấu hiệu nhiễm độc atropin. Trong nhiễm độc phospho vừa đến nặng, thường duy trì atropin ít nhất 2 ngày và tiếp tục chừng nào còn triệu chứng. Khi dùng lâu, phải dùng loại không chứa chất bảo quản.

Tiền mê

Người lớn: 0,30 đến 0,60 mg;

Trẻ em trọng lượng 3 - 10 kg: 0,10 - 0,15 mg; từ 10 -12 kg: 0,15 mg; từ 12 - 15 kg: 0,20 mg; từ 15 -17 kg: 0,25 mg; từ 17 - 20 kg: 0,30 mg; từ 20 - 30 kg: 0,35 mg; từ 30 - 50 kg: 0,40- 0,50 mg.

Tiêm thuốc vào dưới da 1 giờ trước khi gây mê. Nếu không có đủ thời gian có thể tiêm vào tĩnh mạch một liều bằng 3/4 liều tiêm dưới da 10 – 15 phút trước khi gây mê.

Phì đại tuyến tiền liệt (gây bí đái), liệt ruột hay hẹp môn vị, nhược cơ, glôcôm góc đóng hay góc hẹp (làm tăng nhãn áp và có thể thúc đẩy xuất hiện glôcôm). Trẻ em: Khi môi trường khí hậu nóng hoặc sốt cao.

THẬN TRỌNG

Trẻ em và người cao tuổi (dễ bị tác dụng phụ của thuốc). Người bị tiêu chảy.

Người bị sốt. Người bị ngộ độc giáp, suy tim, mổ tim. Người đang bị nhồi máu cơ tim cấp, có huyết áp cao. Người suy gan, suy thận.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Atropin và rượu: Nếu uống rượu đồng thời với dùng atropin, thì khả năng tập trung chú ý bị giảm nhiều, khiến cho điều khiển xe, máy, dễ nguy hiểm.

Atropin và các thuốc kháng acetyl cholin khác: Các tác dụng kháng acetylcholin sẽ mạnh lên nhiều, cả ở ngoại vi và trung ương. Hậu quả có thể rất nguy hiểm.

Atropin và một số thuốc khang histamin, butyrophenon, phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng: Nếu dùng atropin đồng thời với các thuốc trên thì tác dụng của atropin sẽ tăng lên.

Atropin có thể làm giảm hấp thu thuốc khác vì làm giảm nhu động của dạ dày.

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Thời kỳ mang thai: Atropin đi qua nhau thai nhưng chưa xác định được nguy cơ độc đối với phôi và thai nhi. Cần thận trọng các tháng cuối của thai kỳ vì

có thể có tác dụng không mong muốn đối với thai nhi.Thời kỳ cho con bú: Trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với thuốc kháng acetylcholin, cần tránh dùng kéo dài trong thời kỳ cho con bú.

TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY

Không dùng thuốc khi lái xe và vận hành máy.

SỬ DỤNG QUÁ LIỀU

Biểu hiện quá liều: Khi ngộ độc có các triệu chứng giãn đồng tử, nhịp tim nhanh, thở nhanh, sốt cao, hệ thần kinh trung ương bị kích thích (bồn chồn, lú lẫn, hưng phấn, các phản ứng rối loạn tâm thần và tâm lý, hoang tưởng, mê sảng, đôi khi co giật). Trong trường hợp ngộ độc nặng thì hệ thần kinh trung ương bị kích thích quá mức có thể dẫn đến ức chế, hôn mê, suy tuần hoàn, suy hô hấp, rồi tử vong.

Điều trị: Nếu là do uống quá liều thì phải rửa dạ dày, nên cho uống than hoạt trước khi rửa dạ dày. Cần có các biện pháp điều:trj.hỗ trợ. Có thể dùng diazepam khi bị kích thích và co giật. Không được dùng nothiazin vì sẽ làm tăng tác dụng của thuốc kháng acetyl cholin.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Thường gặp: Khô miệng, khó nuốt, khó phát âm, khát, giảm tiết dịch phế quản, chậm nhịp tim thoáng qua, sau đó là nhịp tim nhanh, trống ngực và loạn nhịp, lú lẫn, hoang tưởng, dễ bị kích thích.

Ít gặp: Phản ứng dị ứng, da bị đỏ ửng và khô, nôn, tiểu khó, giảm trương lực và nhu động của ống tiêu hóa, dẫn đến táo bón, lảo đảo, choáng váng.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Không dùng thuốc quá hạn dùng. Nếu phát hiện dung dịch thuốc biến màu hoặc vẩn đục thì không được sử dụng.

ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN

Nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

Atropin sulfat là thuốc gì
  facebook.com/BVNTP

Atropin sulfat là thuốc gì
  youtube.com/bvntp