5 quỹ tài sản có chủ quyền hàng đầu năm 2022
Show
Điều 66. Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu - Vốn góp của chủ sở hữu; - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh; - Chênh lệch đánh giá lại tài sản. 2. Kế toán không ghi nhận vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh. Khoản vốn góp huy động, nhận từ các chủ sở hữu luôn được ghi nhận theo số thực góp, tuyệt đối không ghi nhận theo số cam kết sẽ góp của các chủ sở hữu. Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ thì kế toán phải ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại ngày góp vốn. 3. Việc nhận vốn góp bằng các loại tài sản vô hình như bản quyền, quyền khai thác, sử dụng tài sản, thương hiệu, nhãn hiệu… chỉ được thực hiện khi có quy định cụ thể của pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép. Khi pháp luật chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, các giao dịch góp vốn bằng nhãn hiệu, thương hiệu được kế toán như việc đi thuê tài sản hoặc nhượng quyền thương mại, theo đó: - Đối với bên góp vốn bằng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại: Ghi nhận số tiền thu được từ việc cho bên kia sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại là doanh thu cho thuê tài sản vô hình, nhượng quyền thương mại, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác và thu nhập hoặc vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị khoản đầu tư; - Đối với bên nhận vốn góp bằng thiêu hiệu, nhãn nhiệu, tên thương mại: Không ghi nhận giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại và ghi tăng vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại nhận vốn góp. Khoản tiền trả cho việc sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu, tên thương mại được ghi nhận là chi phí thuê tài sản, chi phí nhượng quyền thương mại. 4. Việc sử dụng vốn đầu tư của chủ sở hữu, chênh lệch đánh giá lại tài sản, quỹ đầu tư phát triển để bù lỗ kinh doanh được thực hiện theo quyết định của chủ sở hữu, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật. 5. Việc phân phối lợi nhuận chỉ thực hiện khi doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Mọi trường hợp trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu quá mức số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối về bản chất đều là giảm vốn góp, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật và điều chỉnh giấy đăng ký kinh doanh. Điều 67. Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1. Nguyên tắc kế toán
Tùy theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị, tài khoản này có thể được sử dụng tại các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc để phản ánh số vốn kinh doanh được cấp bởi đơn vị cấp trên (trường hợp không hạch toán vào tài khoản 3361 – Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh). b) Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm: - Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở hữu; - Các khoản được bổ sung từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh; - Cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu); - Các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản nhận được khác được cơ quan có thẩm quyền cho phép ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu. c) Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 411 - “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế chủ sở hữu đã góp, không được ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu. d) Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn (như vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn. đ) Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu khi: - Doanh nghiệp nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nước hoặc bị điều động vốn cho doanh nghiệp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; - Trả lại vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật; - Giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. e) Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ - Khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền Việt Nam Đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam Đồng theo giấy phép đầu tư. - Trường hợp doanh nghiệp ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính bằng Việt Nam Đồng, khi nhà đầu tư góp vốn bằng ngoại tệ theo tiến độ, kế toán phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại từng thời điểm thực góp để quy đổi ra Việt Nam Đồng và ghi nhận vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có). - Trong quá trình hoạt động, không được đánh giá lại số dư Có tài khoản 411 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” có gốc ngoại tệ. g) Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phải phản ánh tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại của tài sản được các bên góp vốn chấp nhận. Đối với các tài sản vô hình như thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại, quyền khai thác, phát triển dự án... chỉ được ghi tăng vốn góp nếu pháp luật có liên quan cho phép. h) Đối với công ty cổ phần, vốn góp cổ phần của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu, nhưng được phản ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần: - Vốn góp của chủ sở hữu được phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu đồng thời được theo dõi chi tiêt đối với cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp phải kế toán chi tiết riêng 2 loại cổ phiếu ưu đãi: + Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu nếu người phát hành không có nghĩa vụ phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó. + Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả nếu bắt buộc người phát hành phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai và nghĩa vụ mua lại cổ phiếu phải được ghi rõ ngay trong hồ sơ phát hành tại thời điểm phát hành cổ phiếu. - Thặng dư vốn cổ phần phản ánh khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu (kể cả các trường hợp tái phát hành cổ phiếu quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá phát hành cao hơn mệnh giá) hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá). i) Nguyên tắc xác định và ghi nhận quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu (cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi): - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu phát sinh khi doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu xác định được quy định sẵn trong phương án phát hành. - Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được xác định là phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi (xem quy định của tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành). - Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận riêng biệt trong phần vốn đầu tư của chủ sở hữu. Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán chuyển quyền chọn này sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần. 2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
- Hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu vốn; - Điều chuyển vốn cho đơn vị khác; - Phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá; - Giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp; - Bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; - Huỷ bỏ cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ phần). Bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng do: - Các chủ sở hữu góp vốn; - Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh, từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu; - Phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá; - Phát sinh quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu; - Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (sau khi trừ các khoản thuế phải nộp) được ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Số dư bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện có của doanh nghiệp. Tài khoản 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu, có 4 tài khoản cấp 2: - TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu: Tài khoản này phản ánh khoản vốn thực đã đầu tư của chủ sở hữu theo Điều lệ công ty của các chủ sở hữu vốn. Đối với các công ty cổ phần thì vốn góp từ phát hành cổ phiếu được ghi vào tài khoản này theo mệnh giá. Đối với công ty cổ phần, tài khoản 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu có 2 tài khoản cấp 3: + Tài khoản 41111 - Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết: Tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết; + Tài khoản 41112 - Cổ phiếu ưu đãi: Tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp phải chi tiết cổ phiếu ưu đãi thành 2 nhóm chính: Nhóm được phân loại và trình bày là vốn chủ sở hữu (tại chỉ tiêu 411a của Bảng cân đối kế toán); Nhóm được phân loại và trình bày là nợ phải trả (tại chỉ tiêu 342 của Bảng cân đối kế toán) - TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần: Tài khoản này phản ánh phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu; Chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ và giá tái phát hành cổ phiếu quỹ (đối với các công ty cổ phần). Tài khoản này có thể có số dư Có hoặc số dư Nợ - TK 4113- Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu: Tài khoản này chỉ sử dụng tại bên phát hành trái phiếu chuyển đổi, dùng để phản ánh cấu phần vốn (quyền chọn cổ phiếu) của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 4113 – “Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu” Bên Nợ: Kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu để ghi tăng thặng dư vốn cổ phần tại thời điểm đáo hạn trái phiếu. Bên Có: Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi ghi nhận tại thời điểm phát hành. Số dư bên Có: Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo. - TK 4118- Vốn khác: Tài khoản này phản ánh số vốn kinh doanh được hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hoặc do được tặng, biếu, tài trợ, đánh giá lại tài sản (nếu các khoản này được phép ghi tăng, giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu). 3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Nợ các TK 121, 128, 228 (nếu nhận vốn góp bằng cổ phiếu, trái phiếu, các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác) Nợ các TK 152, 155, 156 (nếu nhận vốn góp bằng hàng tồn kho) Nợ các TK 211, 213, 217, 241 (nếu nhận vốn góp bằng TSCĐ, BĐSĐT) Nợ các TK 331, 338, 341 (nếu chuyển vay, nợ phải trả thành vốn góp) Nợ các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn nhỏ hơn giá trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu). Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu Có các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn lớn hơn giá trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu). 3.2. Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu huy động vốn từ các cổ đông Nợ các TK 111, 112 (mệnh giá) Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá). Công ty cổ phần ghi nhận chi tiết mệnh giá cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết trên TK 41111; Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi trên TK 41112. b) Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông có chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu, ghi: Nợ các TK 111,112 (giá phát hành) Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá) Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá) Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành > mệnh giá) c) Các chi phí trực tiếp liên quan đến việc phát hành cổ phiếu, ghi: Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần Có các TK 111, 112. 3.3. Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu từ các nguồn thuộc vốn chủ sở hữu: Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu. b) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Quỹ đầu tư phát triển, ghi: Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có). c) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trả cổ tức bằng cổ phiếu) ghi: Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu; Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có). 3.4. Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để đầu tư vào doanh nghiệp khác (kể
cả trường hợp hợp nhất kinh doanh dưới hình thức phát hành cổ phiếu) Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu; Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có). b) Nếu giá phát hành cổ phiếu nhỏ hơn mệnh giá, ghi: Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có) Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu. 3.5. Trường hợp
công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu thưởng từ quỹ khen thưởng để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi: Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành thấp hơn mệnh giá) Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành > mệnh giá). 3.6. Kế toán cổ phiếu quỹ Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ Có các TK 111, 112. b) Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ, ghi: Nợ các TK 111,112 (giá tái phát hành) Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát hành nhỏ hơn giá ghi sổ) Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi sổ) Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát hành lớn hơn giá ghi sổ cổ phiếu quỹ). c) Khi công ty cổ phần huỷ bỏ cổ phiếu quỹ: Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá) Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại lớn hơn mệnh giá) Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi sổ) Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại nhỏ hơn mệnh giá). 3.7. Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ các nguồn vốn hợp pháp khác, doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi: Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111). 3.8 Khi công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn đầu tư XDCB đã hoàn thành hoặc công việc mua sắm TSCĐ đã xong đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyết toán vốn đầu tư được duyệt, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ, đồng thời ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu. 3.9. Khi nhận được quà biếu, tặng, tài trợ và cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước, ghi: Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4118). Các trường hợp khác mà cơ quan có thẩm quyền không yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước thì phản ánh quà biếu, tặng, tài trợ vào thu nhập khác. 3.10. Khi hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu, ghi: Có các TK 111,112. 3.11. Khi trả lại vốn góp cho chủ sở hữu, ghi: Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu Có các TK 111, 112,152, 155, 156... (giá trị ghi sổ). - Trả lại vốn góp bằng TSCĐ, ghi: Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ Có các TK 211, 213. - Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản trả cho chủ sở hữu vốn và số vốn góp của chủ sở hữu được ghi nhận vào làm tăng, giảm vốn khác của chủ sở hữu. 3.12. Kế toán quyền chọn chuyển đổi trái phiếu Nợ các TK 111, 112 (tổng số thu từ phát hành trái phiếu chuyển đổi) Có TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi (phần nợ gốc) Có TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu (chênh lệch giữa số tiền thu được và nợ gốc trái phiếu chuyển đổi). - Khi đáo hạn trái phiếu, trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi: Nợ TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá) Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch giữa giá trị cổ phiếu phát hành thêm tính theo mệnh giá và giá trị nợ gốc trái phiếu chuyển đổi). - Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư vốn cổ phần (kể cả trường hợp trái chủ không thực hiện quyền chọn), ghi: Nợ TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần. 3.13. Hướng dẫn kế toán tăng, giảm vốn Nhà nước tại doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước trước khi chuyển thành công ty cổ phần Nợ TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết Có TK 331 - Phải trả cho người bán (nếu tài sản thừa của người bán) Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác(3388) Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (đối với tài sản thừa không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu). b) Kế toán chuyển giao vật tư, tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý chưa được xử lý cho tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác: - Trường hợp doanh nghiệp chuyển giao vật tư, hàng hoá không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý chưa được xử lý cho tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác, ghi: Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu Có các TK 152, 153, 155. - Trường hợp doanh nghiệp chuyển giao tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý cho tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác, ghi: Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ Có TK 211 - TSCĐ hữu hình. c) Kế toán chuyển giao tài sản là các công trình phúc lợi Đối với tài sản là công trình phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục sử dụng cho mục đích kinh doanh thì kế toán ghi như sau: Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. d) Kế toán xử lý các khoản nợ phải trả trước khi chuyển thành Công ty cổ phần: Trước khi chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hoá phải xử lý các khoản nợ phải trả, tuỳ thuộc từng khoản nợ và quyết định xử lý: - Đối với các khoản nợ phải trả nhưng không phải thanh toán mà được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi: Nợ các TK 331, 338,... Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu. - Đối với các khoản nợ phải trả phải thanh toán bằng tiền, tài sản, ghi: Nợ các TK 331, 338,... Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần hao mòn lũy kế TSCĐ dùng để trả nợ) Có các TK 111, 112, 152, 153, 155, 156, 211, 213… Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản dùng để trả nợ và giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả được xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. đ) Kế toán xử lý các khoản dự phòng trước khi doanh nghiệp chuyển thành Công ty cổ phần: Các khoản dự phòng sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn sẽ được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi: Nợ các TK 229, 352 Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. e) Kế toán xử lý số dư chênh lệch tỷ giá hối đoái (nếu có) - Nếu lãi tỷ giá được ghi tăng vốn nhà nước, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. - Nếu lỗ tỷ giá được ghi giảm vốn nhà nước, ghi: Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền có quyết định khác thì các khoản lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đang phản ánh trong TK 413 được xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. g) Kế toán xử lý vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác - Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá kế thừa vốn đã đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì đơn vị phải xác định lại giá trị vốn đầu tư dài hạn tại thời điểm chuyển giao theo quy định của pháp luật. - Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá không kế thừa các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác và chuyển giao cho doanh nghiệp nhà nước khác làm đối tác, căn cứ vào biên bản bàn giao ghi: Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu Có các TK 222, 228... h) Kế toán khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị ghi sổ của vốn Nhà nước: Chênh lệch của vốn Nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ kế toán được hạch toán như là một khoản lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp, được ghi nhận như sau: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. i) Kế toán chênh lệch tiền thuê đất trả trước: Trường hợp đơn vị đã nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất hoặc đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm trước ngày 01/07/2004 (ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành) mà có chênh lệch tăng do xác định lại đơn giá thuê đất tại thời điểm định giá đối với thời gian còn lại của Hợp đồng thuê đất hoặc thời gian còn lại đã trả tiền thuê đất thì kế toán ghi nhận như sau: - Trường hợp tiền thuê đất trả trước đã đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, số chênh lệch tăng ghi: Nợ TK 213 - Tài sản cố định vô hình Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. - Trường hợp tiền thuê đất trả trước không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, số chênh lệch tăng ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. k) Kế toán chuyển các nguồn vốn, quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp tại thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần: Tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần, kế toán chuyển toàn bộ số dư Có Quỹ đầu tư phát triển, Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Chênh lệch đánh giá lại tài sản và Chênh lệch tỷ giá hối đoái sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi: Nợ các TK 412, 413, 414, 418, 421, 441 Có TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu. l) Kế toán tiền thu từ cổ phần hóa - Khi thu tiền từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, ghi: Nợ các TK 111, 112... Có TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa. - Khi thu tiền từ phát hành thêm cổ phần để tăng vốn kinh doanh, ghi: Nợ các TK 111, 112 (giá phát hành) Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch giữa giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu) Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá) Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch giữa giá phát hành lớn hơn mệnh giá cổ phiếu). m) Bàn giao tài sản, vốn cho công ty cổ phần - Trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp độc lập: Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập, kế toán thực hiện các thủ tục bàn giao theo đúng quy định hiện hành về bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho công ty cổ phần. Toàn bộ chứng từ kế toán, sổ kế toán và Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cổ phần hoá thuộc diện phải lưu trữ được chuyển giao cho Công ty cổ phần để lưu trữ tiếp tục. - Trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty: Khi bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho Công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản, các phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho Công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm giá trị tài sản bàn giao cho Công ty cổ phần, ghi; Nợ các TK 336, 411 Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn) Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341... Có các TK 111,112,121,131,152,153,154,155,156,211,213,221,222,... n) Kế toán tại công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước. - Mở sổ kế toán mới: Khi nhận tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn và hồ sơ kèm theo, Công ty cổ phần phải mở sổ kế toán mới (bao gồm các sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết) để phản ánh giá trị tài sản và nguồn vốn nhận bàn giao. - Kế toán nhận bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn, ở công ty cổ phần: Khi nhận bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn, căn cứ vào hồ sơ, biên bản bàn giao, kế toán ghi: Nợ các TK 111,112,121,131,138,141,152,153,154,155,156,157,211,221… Có các TK 331, 333, 334, 335, 338, 341,... Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. - Kế toán tại doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc được cổ phần hóa + Kế toán tại công ty mẹ của tập đoàn có công ty con được cổ phần hóa: Khi doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn đã được cổ phần hoá, công ty mẹ căn cứ vào giá trị phần vốn nhà nước bán ra ngoài ghi giảm giá trị khoản đầu tư và giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi: Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu Có TK 221 - Đầu tư vào Công ty con. + Kế toán tại doanh nghiệp có các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân được cổ phần hoá: Khi đơn vị trực thuộc của Tổng công ty, Công ty đã được cổ phần hóa, Tổng công ty, Công ty căn cứ vào giá trị phần vốn nhà nước bán ra ngoài ghi giảm vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, ghi: Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu Có TK 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc. Norway takes the crown! Image: REUTERS/Petr Josek Norway and China lead the pack by some margin. Image: StatistaLicense and Republishing World Economic Forum articles may be republished in accordance with the Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International Public License, and in accordance with our Terms of Use. The views expressed in this article are those of the author alone and not the World Economic Forum. Global Agenda The Agenda WeeklyA weekly update of the most important issues driving the global agenda SubscribeYou can unsubscribe at any time using the link in our emails. For more details, review our privacy policy. Source: Global SWF. Last updated October 2022 * Assets under management: Latest end-year USD figure if available, estimation otherwise ** Allocation to Alternative Assets, incl. real estate, infrastructure, private equity and hedge funds A sovereign wealth fund (SWF), sovereign investment fund, or social wealth fund is a state-owned investment fund that invests in real and financial assets such as stocks, bonds, real estate, precious metals, or in alternative investments such as private equity fund or hedge funds. Sovereign wealth funds invest globally. Most SWFs are funded by revenues from commodity exports or from foreign-exchange reserves held by the central bank. Some sovereign wealth funds may be held by a central bank, which accumulates the funds in the course of its management of a nation's banking system; this type of fund is usually of major economic and fiscal importance. Other sovereign wealth funds are simply the state savings that are invested by various entities for the purposes of investment return, and that may not have a significant role in fiscal management. The accumulated funds may have their origin in, or may represent, foreign currency deposits, gold, special drawing rights (SDRs) and International Monetary Fund (IMF) reserve positions held by central banks and monetary authorities, along with other national assets such as pension investments, oil funds, or other industrial and financial holdings. These are assets of the sovereign nations that are typically held in domestic and different reserve currencies (such as the dollar, euro, pound, and yen). Such investment management entities may be set up as official investment companies, state pension funds, or sovereign funds, among others. There have been attempts to distinguish funds held by sovereign entities from foreign-exchange reserves held by central banks. Sovereign wealth funds can be characterized as maximizing long-term return, with foreign exchange reserves serving short-term "currency stabilization", and liquidity management. Many central banks in recent years possess reserves massively in excess of needs for liquidity or foreign exchange management. Moreover, it is widely believed most have diversified hugely into assets other than short-term, highly liquid monetary ones, though almost no data is publicly available to back up this assertion. History[edit][edit]The term "sovereign wealth fund" was first used in 2005 by Andrew Rozanov in an article entitled, "Who holds the wealth of nations?" in the Central Banking Journal.[1] The previous edition of the journal described the shift from traditional reserve management to sovereign wealth management; subsequently the term gained widespread use as the spending power of global officialdom has rocketed upward. Some of them have grabbed attention making bad investments in several Wall Street financial firms such as Citigroup, Morgan Stanley, and Merrill Lynch. These firms needed a cash infusion due to losses resulting from mismanagement and the subprime mortgage crisis. SWFs invest in a variety of asset classes such as stocks, bonds, real estate, private equity and hedge funds. Many sovereign funds are directly investing in institutional real estate. According to the Sovereign Wealth Fund Institute's transaction database around US$9.26 billion in direct sovereign wealth fund transactions were recorded in institutional real estate for the last half of 2012.[2] In the first half of 2014, global sovereign wealth fund direct deals amounted to $50.02 billion according to the SWFI.[3] Early SWFs[edit]Sovereign wealth funds have existed for more than a century, but since 2000, the number of sovereign wealth funds has increased dramatically. The first SWFs were non-federal U.S. state funds established in the mid-19th century to fund specific public services.[4] The U.S. state of Texas was thus the first to establish such a scheme, to fund public education. The Permanent School Fund (PSF) was created in 1854 to benefit primary and secondary schools, with the Permanent University Fund (PUF) following in 1876 to benefit universities. The PUF was endowed with public lands, the ownership of which the state retained by terms of the 1845 annexation treaty between the Republic of Texas and the United States. While the PSF was first funded by an appropriation from the state legislature, it also received public lands at the same time that the PUF was created. The first SWF established for a sovereign state is the Kuwait Investment Authority, a commodity SWF created in 1953 from oil revenues before Kuwait gained independence from the United Kingdom. According to many estimates, Kuwait's fund is now worth approximately US$600 billion. Một SWFS đã đăng ký sớm là Quỹ Dự trữ Cung cấp Doanh thu của Kiribati. Được tạo ra vào năm 1956, khi chính quyền Quần đảo Gilbert của Anh ở Micronesia đã khiến việc xuất khẩu phốt phát được sử dụng trong phân bón, quỹ này đã tăng lên $ 520 & NBSP; triệu. [5] Bản chất và mục đích [Chỉnh sửa][edit]Khoản thanh toán cổ tức 1,5% cho khoản đầu tư $ 1B ban đầu $ 26,7 tỷ trong tổng số thanh toán cổ tức trong 40 năm. Cổ tức không được tái đầu tư và có thể được sử dụng làm doanh thu cho chính phủ. SWF thường được tạo ra khi các chính phủ có thặng dư ngân sách và có ít hoặc không có nợ quốc tế. Không phải lúc nào cũng có thể hoặc mong muốn giữ thanh khoản dư thừa này dưới dạng tiền hoặc chuyển nó vào tiêu thụ ngay lập tức. Điều này đặc biệt là trường hợp khi một quốc gia phụ thuộc vào xuất khẩu nguyên liệu thô như dầu, đồng hoặc kim cương. Ở các quốc gia như vậy, lý do chính để tạo SWF là do các tài sản của doanh thu tài nguyên: độ biến động cao của giá tài nguyên, không thể đoán trước được khai thác và sự kinh doanh của tài nguyên. Có hai loại tiền: tiết kiệm tiền và quỹ ổn định. SWF ổn định được tạo ra để giảm sự biến động của doanh thu của chính phủ, để chống lại tác động bất lợi của chu kỳ bùng nổ đối với chi tiêu của chính phủ và nền kinh tế quốc gia. Tiết kiệm SWF xây dựng tiết kiệm cho các thế hệ tương lai. Một quỹ như vậy là quỹ hưu trí của chính phủ Na Uy. Người ta tin rằng SWFS ở các quốc gia giàu tài nguyên có thể giúp tránh lời nguyền tài nguyên, nhưng tài liệu về câu hỏi này đang gây tranh cãi. Các chính phủ có thể tiêu tiền ngay lập tức, nhưng rủi ro khiến nền kinh tế quá nóng, ví dụ: & nbsp; trong Venezuela hoặc Iran của Hugo Chávez. Trong những trường hợp như vậy, tiết kiệm tiền để chi tiêu trong thời gian lạm phát thấp thường là mong muốn. Các lý do khác để tạo SWF có thể là kinh tế, hoặc chiến lược, chẳng hạn như rương chiến tranh trong thời gian không chắc chắn. Ví dụ, cơ quan đầu tư Kuwait trong Chiến tranh vùng Vịnh quản lý dự trữ vượt mức trên mức cần thiết cho dự trữ tiền tệ (mặc dù nhiều ngân hàng trung ương làm điều đó bây giờ). Chính phủ của Tập đoàn Đầu tư Singapore và Temasek Holdings là một phần thể hiện mong muốn củng cố vị thế của Singapore như một trung tâm tài chính quốc tế. Tập đoàn đầu tư Hàn Quốc đã được quản lý tương tự. Các quỹ tài sản có chủ quyền đầu tư vào tất cả các loại hình và tài sản, bao gồm các công ty khởi nghiệp như Xiaomi và các công ty năng lượng tái tạo như Bloom Energy. [6] Theo một nghiên cứu năm 2014, SWFS không được tạo ra vì những lý do liên quan đến tích lũy dự trữ và chuyên môn hóa hàng hóa. Thay vào đó, sự khuếch tán của SWF có thể được hiểu rõ nhất là một mốt, theo đó một số chính phủ nhất định coi đó là thời trang để tạo SWF và bị ảnh hưởng bởi những gì các đồng nghiệp của họ đang làm. [7] Mối quan tâm về SWFS [Chỉnh sửa][edit]Sự tăng trưởng của các quỹ tài sản có chủ quyền đang thu hút sự chú ý chặt chẽ bởi vì:
Chính phủ của SWF cam kết tuân theo các quy tắc nhất định:
Lợi ích của chính phủ năm 2008 [Chỉnh sửa][edit]
Nguyên tắc Santiago [Chỉnh sửa][edit]Một số chỉ số minh bạch mọc lên trước các nguyên tắc của Santiago, một số người nghiêm ngặt hơn các nguyên tắc khác. Dưới sự lãnh đạo của IMF, họ đã thành lập một nhóm làm việc quốc tế tạm thời của các quỹ tài sản có chủ quyền. Nhóm làm việc này sau đó đã soạn thảo 24 nguyên tắc Santiago, để đưa ra một bộ tiêu chuẩn quốc tế toàn cầu chung về tính minh bạch, độc lập và trách nhiệm giải trình theo cách SWFS vận hành. [13] [14] Chúng đã được công bố sau khi được trình bày trước Ủy ban Tài chính Tiền tệ Quốc tế IMF vào ngày 11 tháng 10 năm 2008 [14] Họ cũng đã xem xét một ủy ban thường trực để đại diện cho họ, và vì vậy, một tổ chức mới, Diễn đàn quốc tế về các quỹ tài sản có chủ quyền (IFSWF) đã được thành lập để duy trì các tiêu chuẩn mới trong tương lai và đại diện cho họ trong các cuộc tranh luận chính sách quốc tế. [15]citation needed] To address these concerns, some of the world's main SWFs came together in a summit in Santiago, Chile, on 2–3 September 2008. Under the leadership of the IMF, they formed a temporary International Working Group of Sovereign Wealth Funds. This working group then drafted the 24 Santiago Principles, to set out a common global set of international standards regarding transparency, independence, and accountability in the way that SWFs operate.[13][14] These were published after being presented to the IMF International Monetary Financial Committee on 11 October 2008.[14] They also considered a standing committee to represent them, and so a new organisation, the International Forum of Sovereign Wealth Funds (IFSWF) was set up to maintain the new standards going forward and represent them in international policy debates.[15] Tính đến năm 2016, 30 quỹ [16] đã chính thức đăng ký các nguyên tắc, chiếm 80% tài sản được quản lý bởi các quỹ có chủ quyền trên toàn cầu hoặc 5,5 đô la Mỹ & NBSP; Kích thước của SWF [Chỉnh sửa][edit]Tài sản được quản lý SWFS lên tới 7,94 đô la & NBSP; nghìn tỷ vào ngày 24 tháng 12 năm 2020. [18] Các quốc gia có SWF được tài trợ bởi xuất khẩu dầu khí, tổng cộng $ 5,4 & NBSP; nghìn tỷ vào năm 2020. [19] SWF phi hàng hóa thường được tài trợ bằng cách chuyển giao tài sản từ dự trữ ngoại hối chính thức, và trong một số trường hợp từ thặng dư ngân sách của chính phủ và doanh thu tư nhân hóa. Các nước Trung Đông và châu Á chiếm 77% tổng số SWF. Quỹ tài sản có chủ quyền lớn nhất [Chỉnh sửa][edit]
Quỹ đại học thường trực Texas[edit]
References[edit][edit]
Đọc thêm [Chỉnh sửa][edit]
Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]
Quỹ tài sản có chủ quyền lớn nhất là gì?Quỹ tài sản có chủ quyền lớn nhất thế giới (SWF) kể từ tháng 6 năm 2022 là Quản lý đầu tư ngân hàng Norges, quản lý tài sản đạt khoảng 1,36 nghìn tỷ đô la Mỹ..... Quỹ ủy thác lớn nhất trên thế giới là gì?Xếp hạng bởi tổng tài sản. Có bao nhiêu quỹ tài sản có chủ quyền?98 quỹ tài sản có chủ quyền (SWF) hoạt động vào năm 2021, từ 70 quốc gia, kết luận 450 hoạt động, tăng 171% so với năm trước.450 operations, up 171% on the previous year.
Hoa Kỳ có một quỹ tài sản có chủ quyền không?Hoa Kỳ không có Quỹ tài sản có chủ quyền liên bang.Tuy nhiên, có một số quỹ nhà nước, còn được gọi là quỹ vĩnh viễn, trên toàn quốc lấy được sự giàu có của họ từ một loạt các nguồn bao gồm nhiên liệu hóa thạch.. However, there are a number of state funds, also known as permanent funds, throughout the country that derive their wealth from a wide range of sources including fossil fuels. |