SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------------ ĐỀ CHÍNH THỨC | KÌ THI HỌC SINH GIỎI THPT CẤP THÀNH PHỐ NĂM HỌC 2010 - 2011 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút [không kể thời gian phát đề] |
Câu 1 [8 điểm]
Ngạn ngữ có câu: Cuộc đời ngắn ngủi không cho phép ta ước vọng quá nhiều. Thế nhưng nhà văn Nga M.Prisvin lại cho rằng: Phải ước mơ nhiều hơn nữa, phải ước mơ tha thiết hơn nữa để biến tương lai thành hiện tại.
Suy nghĩ của anh/chị về vấn đề đặt ra trong hai trích dẫn trên.
Câu 2 [12 điểm]
Trên trang sách, cuộc sống tuyệt vời biết bao nhưng cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp còn trộn lẫn niềm sầu muộn. Cái nên thơ còn lóng lánh giọt nước mắt ở đời.
[Theo Nguyễn Văn Thạc - Mãi mãi tuổi 20]
Anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua một số tác phẩm văn học.
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.Họ và tên thí sinh:……………………………………… Số báo danh:……………………
---------------------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------------ | KÌ THI HỌC SINH GIỎI THPT CẤP THÀNH PHỐ NĂM HỌC 2010 - 2011 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút [không kể thời gian phát đề] |
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Đề bài gồm 2 câu theo cấu trúc đề thi học sinh giỏi Quốc gia: câu 1 [8 điểm] là bài nghị luận xã hội; câu 2 [12 điểm] là bài nghị luận văn học. Đề bài có sự tích hợp kiểm tra kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận của học sinh.
- Giám khảo cần nắm vững nội dung bài làm của học sinh để đánh giá, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc. Chú ý khuyến khích các bài viết có ý riêng, sáng tạo.
- Thí sinh có thể trình bày theo các cách riêng, nếu đáp ứng các yêu cầu vẫn cho đủ điểm.
II. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
1. Yêu cầu chung về kĩ năng
- Nắm phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội và bài nghị luận văn học. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác.
- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ.
2. Yêu cầu chung về nội dung
Câu | Nội dung | Điểm |
Câu 1 | Suy nghĩ về vấn đề đặt ra trong hai trích dẫn về ước mơ. | 8,0 |
| 1,0 | |
| 2,0 | |
+ Không phải cứ ước mơ thật nhiều, khát khao mãnh liệt thì tất cả đều trở thành hiện thực.
| 4,0 | |
| 1,0 | |
Câu 2 | Làm sáng tỏ một ý kiến bàn về văn học. | 12,0 |
| 1,5 | |
| 3,0 | |
| 6,0 | |
| 1,5 |
Qua đoạn trích “Trong lòng mẹ” và “Lão Hạc”, hãy làm sáng tỏ ý kiến: “Trên trang sách cuộc sống tuyệt vời biết bao nhưng cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp còn trộn lẫn nỗi niềm sầu muộn. Cái nên thơ còn lóng lánh giọt nước mắt ở đời.”
* Hướng dẫn làm bài:
– Giới thiệu khái quát về tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của 2 văn bản.
Hiện thực cuộc sống phản ánh trong tác phẩm là giai đoạn 1930 – 1945, dưới chế độ thực dân nửa phong kiến.
– Cuộc sống tuyệt vời với cái đẹp, cái nên thơ chính là những giá trị tốt đẹp của cuộc sống: lòng yêu thương, đồng cảm, sẻ chia, sự tự trọng, sự rung động trước cái đẹp…
+ Vẻ đẹp của người phụ nữ khát khao tình yêu hạnh phúc, yêu thương con, … [mẹ bé Hồng].
+ Tình yêu thương mẹ sâu nặng của bé Hồng; Tình yêu thương con, yêu thương Cậu Vàng và lòng tự trọng cao quý của Lão Hạc.
+ Sự đồng cảm, sẻ chia, thấu hiểu của ông Giáo.
– Cuộc sống bi thảm với niềm sầu muộn và giọt nước mắt chính là những mặt hạn chế, tiêu cực. Đó là nỗi khổ, cái ác, cái xấu, những mặt trái của con người, …
+ Hoàn cảnh bi thảm của mẹ con bé Hồng, của cha con Lão Hạc; sự nghèo túng của ông Giáo.
+ Bà cô cay nghiệt, ích kỉ, tàn độc, là hiện thân của lễ giáo phong kiến hẹp hòi.
+ Thói xấu của Binh Tư, sự ích kỉ của vợ ông Giáo. nảy sinh do áp lực cuộc sống trong xã hội thực dân nửa phong kiến thối nát đẩy con người tới sự cùng cực.
* Đánh giá chung:
– Văn học không phản ánh cuộc sống một cách đơn điệu, một chiều mà ở góc nhìn đa chiều. Trong mặt tốt, tích cực có cái tiêu cực, hạn chế.
– Cái đẹp mà văn học đem lại là cái đẹp của sự thật đời sống được khám phá một cách nghệ thuật.
– Khẳng định tài năng, tâm hồn tác giả, giá trị nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm, liên hệ mở rộng.
- Lão Hạc [Nam Cao]
- Trong lòng mẹ [Nguyên Hồng]