Chú lừa thông minh Cùng em học Tiếng Việt lớp 3

Soạn bài Tập đọc Lừa và ngựa trang 57, 58 giúp các em dễ dàng chuẩn bị trước 4 câu hỏi bài tập đọc lớp 3, cũng như hiểu hơn được ý nghĩa của bài tập đọc lớp 3 tuần 7 này. Tài liệu được VnDoc biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài tập đọc hiểu Tiếng Việt 3.

Soạn bài Lừa và ngựa trang 58 SGK Tiếng Việt 3

  • Trả lời câu hỏi Tập đọc Lừa và ngựa
    • Câu 1 [trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]
    • Câu 2 [trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]
    • Câu 3 [trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]
    • Câu 4 [trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]
  • Trắc nghiệm bài Tập đọc Lừa và ngựa

Lừa và ngựa

Người nọ có một con lừa và một con ngựa. Một hôm, có việc đi xa, ông ta cưỡi ngựa, còn bao nhiêu đồ đạc thì chất lên lưng lừa. Dọc đường, lừa mang nặng, mệt quá, liền khân khoản xin với ngựa:

- Chị ngựa ơi! Chúng ta là bạn đường. Chị mang đỡ tôi với, dù chỉ chút ít thôi cũng được. Tôi kiệt sức rồi.

Ngựa đáp:

- Thôi, việc ai người nấy lo. Tôi không giúp chị được đâu.

Lừa gắng quá, kiệt lực, ngã gục xuống và chết bên vệ đường. Người chủ thấy vậy bèn chất tất cả đồ đạc từ lưng lừa sang lưng ngựa. Ngựa bấy giờ mới rên lên:

- Ôi, tôi mới dại dột làm sao! Tôi đã không muốn giúp lừa dù chỉ chút ít, nên bây giờ phải mang nặng gấp đôi.

Theo LÉP TÔN-XTÔI

[Thuý Toàn dịch]

Trả lời câu hỏi Tập đọc Lừa và ngựa

Câu 1 [trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]

Lừa khẩn khoản xin ngựa điều gì?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc đoạn sau, chú ý lời nói của Lừa: Từ đầu... Tôi kiệt sức rồi.

Lời giải chi tiết:

Lừa khẩn khoản xin ngựa chở giúp một ít đồ đạc.

Câu 2 [trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]

Vì sao ngựa không giúp lừa?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc lời đáp của ngựa: Ngựa đáp... giúp chị được đâu.

Lời giải chi tiết:

Ngựa không giúp lừa vì ngựa ích kỉ, chỉ nghĩ đến mình, không muốn vất vả chở thêm đồ đạc.

Câu 3 [trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]

Câu chuyện kết thúc như thế nào?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc đoạn cuối của truyện.

Lời giải chi tiết:

Câu chuyện kết thúc một cách đáng buồn: lừa thì kiệt sức lăn ra chết, ngựa phải nai lưng ra chở hết số đồ đạc của chủ.

Câu 4 [trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]

Truyện này muốn nói với em điều gì?

Phương pháp giải:

Qua hai nhân vật lừa và ngựa, em hãy rút ra bài học cho mình.

Lời giải chi tiết:

Truyện này muốn nói với em: sẵn lòng giúp bạn lúc khó khăn vì giúp bạn cũng chính là giúp mình, bỏ mặc bạn là tự hại mình.

Nội dung: Bạn bè phải thương yêu giúp đỡ nhau. Giúp bạn cũng chính là giúp mình, bỏ mặc bạn là tự hại mình.

Trắc nghiệm bài Tập đọc Lừa và ngựa

Chọn đáp án đúng

Lưu ý: Các em có thể trả lời câu hỏi rồi kiểm tra đáp án hay kích vào đây để làm luôn Trắc nghiệm bài Lừa và ngựa trực tuyến.

1. Truyện kể về những nhân vật nào?

a. Lừa và cáo

b. Lừa và ngựa

c. Ngựa và dê

d. Ngựa và chó

2. Hoàn cảnh của lừa ra sao?

a. Lừa phải chở bao nhiêu đồ đạc nặng, lừa mệt

b. Lừa phải mang nhiều đồ đạc và bị chủ đánh thậm tệ.

c. Lừa vừa đẻ con nên không thể chở nhiều hàng hóa.

d. Lừa bị ốm và không thể chở được hàng hóa nặng.

3. Lừa đã xin với ngựa điều gì?

a. Chị xin với ông chủ cho tôi nghỉ một lát. Tôi mệt quá!

b. Chị mang đỡ tôi với, dù chỉ chút ít thôi. Tôi kiệt sức rồi.

c. Chị ngựa ơi! Hay là tôi với chị bỏ trốn đi.

d. Chị ngựa ơi! Chị đi chậm thôi đợi tôi với.

4. Ngựa đã nói gì khi lừa nhờ vả?

a. Thôi thế chị chở ông chủ đi, để tôi chở hàng hóa cho.

b. Hay để tôi xin ông chủ cho chị nghỉ một mát nhé.

c. Thôi, việc ai người nấy lo. Tôi không giúp chị được đâu.

d. Ừ, chị cứ đưa qua đây, tôi mang đỡ hàng hóa cho.

5. Vì sao ngựa không giúp lừa?

a. Vì ngựa ích kỉ, chỉ biết bản thân. Không muốn vất vả chở thêm đồ đạc.

b. Vì ngựa ghét lừa. Ngựa được con người yêu quý còn lừa thì không.

c. Vì ngựa cũng đang phải chở ông chủ, cũng đủ mệt lắm rồi.

d. Vì ngựa muốn tốt cho lừa, muốn lừa tự làm mọi việc.

6. Điều gì đã xảy ra khi lừa vẫn phải tiếp tục chở đồ nặng?

a. Lừa từ đó ghét ngựa và không nói chuyện với ngựa nữa.

b. Lừa kiệt sức, trút bỏ hết đồ đạc trên lưng và chạy trốn.

c. Lừa bị gãy chân và không thể tiếp tục chở đồ đạc được nữa.

d. Lừa kiệt sức, ngã gục xuống và chết bên vệ đường.

7. Khi lừa chết, người chủ đã làm gì?

a. Chất tất cả đồ đạc lên lưng ngựa rồi đi tiếp.

b. Đem chôn con lừa

c. Bỏ lại đồ đạc và leo lên lưng ngựa đi tiếp.

d. Tất cả các ý trên

8. Câu chuyện kết thúc như thế nào?

a. Chủ chia đồ đạc để lừa và ngựa mỗi con chở một nửa.

b. Lừa kiệt sức chết, ngựa phải chở toàn bộ số đồ đạc cho chủ.

c. Chủ tự mang đồ đạc còn để lừa và ngựa thảnh thơi.

d. Lừa bị gãy chân và ngựa phải chở toàn bộ số đồ đạc của chủ.

9. Cuối truyện, ngựa đã rên lên điều gì?

a. Lừa ơi! Chị hãy sống lại đi! Tôi hứa sẽ mang đồ đạc đỡ chị mà!

b. Tôi mới dại dột làm sao! Vì không giúp lừa mà tôi phải mang nặng gấp đôi.

c. Tôi thương cho lừa quá! Rồi một ngày tôi cũng chết vì kiệt sức như lừa!

d. Tôi kiệt sức mất! Tôi không được khỏe như lừa!

10. Truyện Lừa và ngựa muốn nói với em điều gì?

a. Phải cố gắng vượt qua thử thách, không được rên la.

b. Phải giúp đỡ bạn bè lúc khó khăn hoạn, vì giúp bạn cũng là tự giúp mình.

c. Phải rèn luyện sức khỏe để có thể chở được nhiều đồ đạc nặng.

d. Phải để bạn tự lực làm mọi việc, không để bạn dựa dẫm hay nhờ vả.\

..............

Tập đọc lớp 3: Lừa và ngựa là tài liệu hữu ích hỗ trợ học tập và giảng dạy môn Tiếng Việt tiểu học cho các em và thầy cô giáo. Tài liệu này được biên soạn rất khoa học, bám sát vào nội dung chính trong chương trình SGK. Qua các câu hỏi soạn bài Lừa và ngựa, phần tập đọc trang 57 SGK Tiếng Việt 3, tập 1, các em sẽ rút ra cho mình một bài học vô cùng ý nghĩa và quan trọng trong cuộc sống, cần phải biết yêu thương, san sẻ, sẵn lòng giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, hoạn nạn.

Xem thêm:

  • Tập đọc lớp 3: Khi mẹ vắng nhà
  • Tập đọc lớp 3: Ai có lỗi

Ngoài bài Tập đọc lớp 3: Lừa và ngựa, các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 3, đề thi học kì 2 lớp 3 đầy đủ các môn, chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao cùng các giải bài tập môn Toán 3, Tiếng Việt lớp 3, Tiếng Anh lớp 3. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.

Hãy tham gia ngay chuyên mục Hỏi đáp các lớp. Đây là nơi kết nối học tập giữa các bạn học sinh với nhau, giúp nhau cùng tiến bộ trong học tập. Các bạn học sinh có thể đặt câu hỏi tại đây:

Đặt câu hỏi về học tập, giáo dục, giải bài tập của bạn tại chuyên mục Hỏi đáp của VnDoc
Hỏi - Đáp Truy cập ngay: Hỏi - Đáp học tập

Hỏi đáp, thảo luận và giao lưu về Toán, Văn, Tự nhiên, Khoa học,... từ Tiểu Học đến Trung học phổ thông nhanh nhất, chính xác nhất.

Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2019 - 2020 theo Thông tư 22 có đáp án và bảng ma trận chi tiết giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài tập chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1. Đồng thời đây cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các thầy cô khi ra đề cho các em học sinh ôn tập. Mời các em học sinh tham khảo.

Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt theo TT 22

  • Đề bài: Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
  • Đáp án: Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
  • Bảng ma trận đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng việt

Đề bài: Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng [3 điểm]

GV chuẩn bị phiếu có ghi sẵn nội dung các bài tập đọc trong chương trình học kì 1 và cho HS bốc thăm, đọc và trả lời câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: [7 điểm]

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Chú lừa thông minh

Một hôm, con lừa của bác nông dân nọ chẳng may bị sa xuống một chiếc giếng cạn. Bác ta tìm mọi cách để cứu nó lên, nhưng mấy tiếng đồng hồ trôi qua mà vẫn không được, lừa ta vẫn kêu be be thảm thương dưới giếng.

Cuối cùng, bác nông dân quyết định bỏ mặc lừa dưới giếng, bởi bác cho rằng nó cũng đã già, không đáng phải tốn công, tốn sức nghĩ cách cứu, hơn nữa còn phải lấp cái giếng này đi. Thế là, bác ta gọi hàng xóm tới cùng xúc đất lấp giếng, chôn sống lừa, tránh cho nó khỏi bị đau khổ dai dẳng.

Khi thấy đất rơi xuống giếng, lừa bắt đầu hiểu ra kết cục của mình. Nó bắt đầu kêu gào thảm thiết. Nhưng chỉ mấy phút sau, không ai nghe thấy lừa kêu la nữa. Bác nông dân rất tò mò, thò cổ xuống xem và thực sự ngạc nhiên bởi cảnh tượng trước mắt. Bác ta thấy lừa dồn đất sang một bên, còn mình thì tránh ở một bên.

Cứ như vậy, mô đất ngày càng cao, còn lừa ngày càng lên gần miệng giếng hơn. Cuối cùng, nó nhảy ra khỏi giếng và chạy đi trước ánh mắt kinh ngạc của mọi người.

[Theo Bộ sách EQ- trí tuệ cảm xúc]

Em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây:

Câu 1: Ban đầu, khi thấy chú lừa bị sa xuống giếng, bác nông dân đã làm gì?

a. Bác để mặc nó kêu be be thảm thương dưới giếng.

b. Bác đến bên giếng nhìn nó.

c. Bác ta tìm mọi cách để cứu nó lên.

Câu 2: Khi không cứu được chú lừa, bác nông dân gọi hàng xóm đến để làm gì?

a. Nhờ hàng xóm cùng cứu giúp chú lừa.

b. Nhờ hàng xóm cùng xúc đất lấp giếng, chôn sống chú lừa.

c. Cùng với hàng xóm đứng nhìn chú lừa sắp chết.

Câu 3: Khi thấy đất rơi xuống giếng, chú lừa đã làm gì?

a. Lừa đứng yên và chờ chết.

b. Lừa cố hết sức nhảy ra khỏi giếng.

c. Lừa dồn đất sang một bên còn mình thì đứng sang một bên.

Câu 4: Dòng nào dưới đây nói đúng nhất về tính cách của lừa ?

a. Nhút nhát, sợ chết.

b. Bình tĩnh, thông minh.

c. Nóng vội, dũng cảm.

Câu 5: Em hãy đóng vai chú lừa trong câu chuyện để nói một câu khuyên mọi người sau khi chú thoát chết:

....................................................................................................................................

Câu 6: Gạch chân các quan hệ từ có trong câu:

- Bác ta thấy lừa dồn đất hất sang một bên còn mình thì tránh ở một bên.

Câu 7: Tìm 1 từ đồng nghĩa có thể thay thế từ sa trong câu: “Một hôm, con lừa của bác nông dân nọ chẳng may bị sa xuống một chiếc giếng cạn.”

Đó là từ: ...................................................................

Câu 8: Tiếng lừa trong các từ con lừa và lừa gạt có quan hệ:

a. Đồng âm

b. Đồng nghĩa

c. Nhiều nghĩa

Câu 9: Xác định từ loại của các từ được gạch chân trong câu sau:

- Bác ta quyết định lấp giếng chôn sống lừa để tránh cho khỏi bị đau khổ dai dẳng.

Câu 10: Bộ phận chủ ngữ trong câu:“Một hôm, con lừa của bác nông dân nọ chẳng may bị sa xuống một chiếc giếng cạn.” là:

a. Một hôm

b. Con lừa

c. Con lừa của bác nông dân nọ

B. KIỂM TRA VIẾT

1. Chính tả [Nghe - viết]. [3 điểm] Giáo viên đọc cho học sinh viết bài Mùa thảo quả - Sách Tiếng Việt 5 - Tập một, trang 113 [từ Sự sống … đến từ đáy rừng].

2. Tập làm văn: [7 điểm]

Tả một người thân trong gia đình [hoặc một người bạn] mà em quý mến nhất.

Đáp án: Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

A. Bài kiểm tra đọc [10 điểm]:

1. Đọc thành tiếng: [3 điểm]

Cách đánh giá, cho điểm:

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ [không đọc sai quá 5 tiếng] : 1 điểm

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

2. Đọc hiểu văn bản: [7 điểm]

Câu 1 [0,5 điểm]: ý c

Câu 2 [0,5 điểm]: ý b

Câu 3 [1 điểm]: ý c

Câu 4 [1 điểm]: ý b

Câu 5 [1 điểm]: Học sinh biết nói câu khuyển mọi người cần bình tĩnh tìm cách giải quyết. Ví dụ: Mọi việc đều có cách giải quyết, tôi khuyên các bạn nên bình tĩnh.

Câu 6 [ 0,5 điểm]: Có các quan hệ từ: còn, thì, ở.

Câu 7 [ 0,5 điểm]: Có thể điền một các từ sau: rơi, sảy, ngã, ...

Câu 8 [0,5 điểm]: ý a

Câu 9 [1 điểm]: bác ta [DT], lấp [ĐT], lừa [DT], nó [đại từ], dai dẳng [TT]

Câu 10 [0,5 điểm]: ý c

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả: [3 điểm]

- Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1,5 điểm.

- Viết đúng chính tả [không mắc quá 5 lỗi]: 1,5 điểm

- Với mỗi lỗi chính tả trong bài viết [sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định, viết thiếu tiếng], từ lỗi thứ 6 trở lên, trừ 0, 2 điểm/lỗi. Nếu 1 lỗi chính tả lặp lại nhiều lần thì chỉ trừ điểm 1 lần.

Nếu chữ viết không đúng độ cao, khoảng cách hoặc trình bày bẩn có thể trừ 0,5 – 0,25 điểm cho toàn bài, tùy theo mức độ.

II. Tập làm văn: 7 điểm

* Đảm bảo các yêu cầu sau:

- Viết được một bài văn tả người có 3 phần [MB, TB, KB] đúng yêu cầu của đề bài.

- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc quá nhiều lỗi chính tả.

- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.

* Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho điểm dựa vào tiêu chí sau:

TT

Điểm thành phần

1

Mở bài [1 điểm]

2a

Thân bài

[5 điểm]

Nội dung [1,25 điểm]

2b

Kĩ năng [1,25 điểm]

2c

Cảm xúc [0,5 điểm]

2d

Chữ viết, chính tả [0,5 điểm]

2e

Dùng từ đặt câu [0,5 điểm]

2g

Sáng tạo [1 điểm]

3

Kết bài [1 điểm]

Bảng ma trận đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng việt

Mạch kiến thức, kĩ năng

Số câu và số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đọc thành tiếng

Số điểm

Đọc hiểu văn bản

Số câu

2

1

1

1

4

1

Câu số

1, 2

3

4

5

Số điểm

1 đ

Kiến thức văn bản

Số câu

1

1

1

2

3

2

Câu số

7

8

10

6, 9

Số điểm

0,5đ

0,5đ

0,5đ

1,5đ

Viết chính tả

Số câu

1

1

Câu số

1

Số điểm

Tập làm văn

Số câu

1

1

Câu số

2

Số điểm

Tổng

Số câu

3

1

1

2

1

2

2

7

4

Số điểm

1,5đ

0,5đ

3,5đ

1,5đ

15đ

Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng việt năm học 2019 - 2020 theo Thông tư 22 có bảng ma trận đề thi bao gồm 4 phần: Đọc hiểu trả lời câu hỏi, Chính tả, Tập làm văn có đáp án chi tiết cho từng phần cho các em học sinh tham khảo nắm được cấu trúc đề thi học kì Tiếng Việt lớp 5.

Ngoài đề thi môn Tiếng Việt bên trên, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 5 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục và các dạng bài ôn tập môn Tiếng Việt 5. Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 5 những đề ôn thi học kì 1 chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.

Video liên quan

Chủ Đề