Top 1 trả 40 loại thuế năm 2022

Hướng dẫn cách hạch toán phải trả người bán - Tài khoản 331, hạch toán khoản nợ phải trả cho người bán, trả tiền trước cho người bán, mua hàng chưa thanh toán, nhận được chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại ...

1. Tài khoản 331 - Phải trả người bán

a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền ngay.

b) Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.

c) Bên giao nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả người bán về hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản phải trả người bán thông thường.

d) Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.

đ) Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.

Sơ đồ chữ T hạch toán Tài khoản 331:

Top 1 trả 40 loại thuế năm 2022

2. Kết cấu và nội dung Tài khoản 331

Bên Nợ

Bên Có

- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;

- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao;

- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;

- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;

- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán;

- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính lớn hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức;

- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).

- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp;

- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức;

- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).

  Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán hàng, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.

3. Cách hạch toán phải trả người bán một số nghiệp vụ:

3.1. Mua vật tư, hàng hóa chưa trả tiền người bán về nhập kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc khi mua TSCĐ:

a) Trường hợp mua trong nội địa, ghi:

- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 157, 211... (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

        Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

- Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).

b) Trường hợp nhập khẩu, ghi:

- Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả thuế TTĐB, thuế XK, thuế BVMT (nếu có) và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 157, 211

        Có TK 331 - Phải trả cho người bán

        Có TK 3332 - Thuế TTĐB (nếu có)

        Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có)

        Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.

        Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (Thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu không được khấu trừ).

- Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)

        Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).

Xem thêm: Cách hạch toán tỷ giá hàng nhập khẩu

3.2. Mua vật tư, hàng hoá chưa trả tiền người bán về nhập kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

a. Trường hợp mua trong nội địa:

- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 611 - Mua hàng (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

        Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

- Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị vật tư, hàng hóa bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán)

b. Trường hợp nhập khẩu, ghi:

- Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả thuế TTĐB, thuế XK, thuế BVMT (nếu có), và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 611 - Mua hàng.

        Có TK 331 - Phải trả cho người bán

        Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (Thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ).

        Có TK 3332 - Thuế TTĐB (nếu có)

        Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có)

        Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.

- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

        Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).

3.3. Khi ứng trước tiền hoặc thanh toán số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

        Có các TK 111, 112, 341,...

3.4. Khi nhận lại tiền do người bán hoàn lại số tiền đã ứng trước vì không cung cấp được hàng hóa, dịch vụ, ghi:

Nợ các TK 111, 112,...

        Có TK 331 - Phải trả cho người bán.

3.5. Trường hợp ứng trước tiền cho người bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ:

- Ghi nhận số tiền ứng trước cho người bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:

+ Trường hợp bên Có TK tiền sử dụng tỷ giá ghi sổ:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá giao dịch thực tế)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu phát sinh lỗ tỷ giá)

        Có các TK 111, 112 (1112, 1121) (tỷ giá ghi sổ)

        Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu phát sinh lãi tỷ giá).

+ Trường hợp bên Có TK tiền sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

        Có các TK 111, 112 (1112, 1121)

Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay tại thời điểm ứng trước tiền cho người bán hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

(+) Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước).

        Có các TK 111, 112 (1112, 1121) , 331.

(+) Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (1112, 1121) , 331. (chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền nhỏ hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước).

        Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

- Khi nhận hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành thì giá trị tài sản mua, chi phí XDCB dở dang, nợ phải trả người bán tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, phần giá trị tương ứng với số còn phải trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận tài sản, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 211, 241 ...

        Có TK 331 – Phải trả người bán.

3.6. Khoản Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ do thanh toán trước thời hạn được trừ vào khoản nợ phải trả người bán, người cung cấp, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

        Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

Xem thêm: Quy định về chiết khấu thanh toán

3.7. Trường hợp vật tư, hàng hoá mua vào phải trả lại hoặc được người bán chấp thuận giảm giá do không đúng quy cách, phẩm chất được tính trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

        Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)

        Có các TK 152, 153, 156, 611,...

3.8. Trường hợp các khoản nợ phải trả cho người bán không tìm ra chủ nợ hoặc chủ nợ không đòi và được xử lý ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

        Có TK 711 - Thu nhập khác.

3.9 Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá, hưởng hoa hồng.

- Khi nhận hàng bán đại lý, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về hàng nhận bán đại lý trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

- Khi bán hàng nhận đại lý, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)

        Có TK 331 - Phải trả cho người bán (giá giao bán đại lý + thuế).

Đồng thời doanh nghiệp theo dõi và ghi chép thông tin về hàng nhận bán đại lý đã xuất bán trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

- Khi xác định hoa hồng đại lý được hưởng, tính vào doanh thu hoa hồng về bán hàng đại lý, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

        Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

        Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

- Khi thanh toán tiền cho bên giao hàng đại lý, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (giá bán trừ (-) hoa hồng đại lý)

        Có các TK 111, 112,...

3.10. Kế toán phải trả cho người bán tại đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu:

- Khi trả trước một khoản tiền uỷ thác mua hàng theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở LC... căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác)

        Có các TK 111, 112,...

- Khi nhận hàng ủy thác nhập khẩu do bên nhận ủy thác giao trả, kế toán thực hiện như đối với hàng nhập khẩu thông thường.

- Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng nhập khẩu và các chi phí liên quan trực tiếp đến hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác)

        Có các TK 111, 112,...

- Phí uỷ thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận uỷ thác được tính vào giá trị hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 156, 211,...

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

        Có TK 331- Phải trả cho người bán(chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác).

- Việc thanh toán nghĩa vụ thuế đối với hàng nhập khẩu thực hiện theo quy định của TK 333 - Thuế và khoản phải nộp Nhà nước.

- Đơn vị nhận uỷ thác không sử dụng tài khoản này để phản ánh các nghiệp vụ thanh toán ủy thác mà phản ánh qua các TK 138 và 338.

3.11. Nhận dịch vụ cung cấp (chi phí vận chuyển hàng hoá, điện, nước, điện thoại, kiểm toán, tư vấn, quảng cáo, dịch vụ khác) của người bán:

- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 156 - Hàng hóa

Nợ TK 241 - XDCB dở dang

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước

Nợ các TK 642, 635, 811

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)

        Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

- Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).

3.12. Trường hợp đơn vị có thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu, khi nhận khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu xây lắp, căn cứ hợp đồng giao thầu và biên bản bàn giao khối lượng xây lắp, hoá đơn khối lượng xây lắp hoàn thành:

- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 241 - XDCB dở dang (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

        Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

- Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị đầu tư XDCB bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).

3.13. Đối với nhà thầu chính, khi xác định giá trị khối lượng xây lắp phải trả cho nhà thầu phụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, căn cứ vào hóa đơn, phiếu giá công trình, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành và hợp đồng giao thầu phụ, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

        Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng số tiền phải trả cho nhà thầu phụ gồm cả thuế GTGT đầu vào).

3.14. Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải trả cho người là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch:

- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng tiền ghi sổ kế toán, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

        Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).

- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng tiền ghi sổ kế toán, ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)

        Có TK 331 - Phải trả cho người bán.

Chúc các bạn thành công! Trung tâm kế toán Thiên Ưng là đơn vị đào tạo kế toán thực tế hàng đầu tại Hà Nội

---------------------------------------------------

Top 1 trả 40 loại thuế năm 2022

Đảng Dân chủ đang ở giữa một nỗ lực lớn để tăng thuế đối với những người Mỹ giàu có nhất để giúp bù đắp chi phí mở rộng đề xuất của họ đối với mạng lưới an toàn xã hội. Làm thế nào có thể đối với các triệu phú và tỷ phú có thể trả thuế thấp hơn so với giáo viên, lính cứu hỏa hoặc nhân viên thực thi pháp luật? Tổng thống Joe Biden đã hỏi trong những nhận xét về nền kinh tế được giao tại Nhà Trắng tuần trước. Các tập đoàn lớn và siêu giàu có phải bắt đầu trả phần thuế công bằng của họ. Nó đã quá hạn, anh ấy nói thêm.

Biden muốn tăng cường IRS để thu thêm các loại thuế mà một số hộ gia đình có thu nhập cao hiện đang trốn tránh. Ngoài ra, đảng Dân chủ Hạ viện đã công bố kế hoạch thuế của họ bao gồm tăng thuế suất thuế thu nhập hàng đầu lên 39,6%, áp dụng 3%Surtax mới lên thu nhập hơn 5 triệu đô la và tăng thuế suất tăng vốn lên 25%, trong số nhiều thay đổi khác đối với thuế đối với thuế đối với thuế đối với thuế đối với thuế đối với thuế đối với thuế Mã sẽ tấn công một số hộ gia đình giàu có nhất của đất nước.

Trong bối cảnh đảng Dân chủ, nỗ lực tăng thuế đối với những người giàu có, CNN, Tami Luhby đã xem xét một số đặc điểm chính của 1% hàng đầu về thu nhập ngày nay, bao gồm ba con số sau:

* 540.000 đô la: Đó là bao nhiêu thu nhập để yêu cầu một vị trí trong số 1% hàng đầu về thu nhập trong năm 2018, theo IRS. (Chúng ta nên lưu ý rằng 1% hàng đầu về sự giàu có là khác nhau - và được cho là quan trọng hơn - đo lường.) That’s how much income it took to claim a spot among the top 1% in income in 2018, according to the IRS. (We should note that the top 1% in wealth is a different -- and arguably more important -- measure.)

* 21%: 1% người có thu nhập hàng đầu tuyên bố khoảng 21% tổng thu nhập được điều chỉnh trong năm 2018, với phần lớn thu nhập đó đến từ lãi vốn và cổ tức, chứ không phải lao động. Để so sánh, 50% người nộp thuế dưới cùng tuyên bố khoảng 11,6% tổng thu nhập được điều chỉnh. The top 1% of earners claimed about 21% of all total adjusted gross income in 2018, with most of that income coming from capital gains and dividends, not labor. By comparison, the bottom 50% of taxpayers claimed about 11.6% of all total adjusted gross income.

* 615 tỷ đô la: 1% hàng đầu đã trả khoảng 615 tỷ đô la thuế thu nhập liên bang trong năm 2018, chiếm khoảng 40% tổng số thuế thu nhập liên bang. Nửa dưới của phân phối thu nhập đã trả khoảng 3% thuế thu nhập liên bang trong năm đó.The top 1% paid about $615 billion in federal income taxes in 2018, which accounted for about 40% of all federal income taxes paid. The bottom half of the income distribution paid about 3% of federal income taxes that year.

Giống như những gì bạn đang đọc? Đăng ký nhận bản tin miễn phí của chúng tôi.free newsletter.

Nếu bạn lắng nghe & nbsp; đến Larry Kudlow, giám đốc Hội đồng kinh tế quốc gia tại Nhà Trắng Trump, hoặc Thư ký báo chí Trump & NBSP; Sarah Huckabee Sanders, & nbsp; hoặc & nbsp; Karl Rove, & nbsp; hoặc ứng cử viên tổng thống của đảng Cộng hòa Michele Bachmann, & nbsp; hoặc & nbsp; Gretchen Carlson, & nbsp; hoặc & nbsp; Tạp chí Phố Wall, & nbsp; hoặc Bloomberg News, & nbsp; ; Fox, & nbsp; hoặc Fox, & nbsp; hoặc & nbsp; Just & nbsp; bất kỳ & nbsp; người thân màu trắng cao tuổi & nbsp; người chuyển tiếp email của bạn, & nbsp; có lẽ bạn đã gặp phải những thống kê như thế này:

• Top 1 phần trăm người có thu nhập Mỹ phải trả gần 40 phần trăm của tất cả các loại thuế thu nhập liên bang. Đó là nhiều hơn mức lương dưới 90 phần trăm kết hợp!

• 20 phần trăm người Mỹ hàng đầu phải trả gần 90 phần trăm của tất cả các loại thuế thu nhập liên bang.

• 50 phần trăm người Mỹ dưới cùng chỉ trả 3 phần trăm thuế thu nhập liên bang. Đó là ít hơn & nbsp; so với 0,001 phần trăm hàng đầu - chỉ 1.400 người nộp thuế hoặc hơn - những người trả một chút trên 3 phần trăm của tất cả các loại thuế thu nhập liên bang.

Larry Kudlow tại #CPAC: "Một phần trăm người có thu nhập hàng đầu thực sự phải trả khoảng 40 phần trăm của tất cả các khoản thuế. Một phần trăm trả 40 phần trăm. 10 phần trăm hàng đầu trả gần 70 phần trăm. Trả thuế? " #CPAC2019 pic.twitter.com/S5FPQLBA0W

- The Hill (@thehill) ngày 28 tháng 2 năm 2019

Những người tự do nhìn thấy những con số này và suy nghĩ: Điều này có thể có thể đúng. Tuy nhiên, nó là. Tất cả những điều trên là hoàn toàn chính xác.

Những người bảo thủ yêu thích những con số này, bởi vì hàm ý là rõ ràng: Libs muốn ngâm người giàu có, nhưng người giàu đã ướt sũng. Và bây giờ, những kẻ cực đoan như & nbsp; như Đại diện Alexandria Ocasio-Cortez muốn & nbsp; Chính phủ nắm tay nắm lấy tay nhiều hơn từ những người sáng tạo công việc anh hùng, những người hào phóng ủng hộ phần còn lại của chúng ta!

Vì vậy, những gì đang diễn ra ở đây?

Câu trả lời: Đây là một ví dụ kinh điển về cách nói dối với số liệu thống kê. Nó rất xấu hổ nhưng tuyên truyền hiệu quả, đó là lý do tại sao những người có nhiều nhất để đạt được từ những người tuyên truyền trả tiền để truyền bá nó rộng rãi. Bất cứ ai cũng thúc đẩy điều này đang cố gắng đánh lừa bạn, và bạn nên bỏ qua bất cứ điều gì họ nói về bất kỳ chủ đề nào.

Có hai khía cạnh chính của sự lừa dối.

Đầu tiên, những con số này chỉ đề cập đến thuế thu nhập liên bang. Cả liên bang và phần thu nhập đều quan trọng.

Thuế thu nhập không phải là thuế duy nhất được thu thập bởi chính phủ liên bang - xa nó. Just & nbsp; một nửa số thuế được thu bởi chính phủ liên bang & nbsp; đến từ thuế thu nhập. Khoảng một phần ba đến từ thuế biên chế - giảm mạnh hơn nhiều đối với người lao động, vì họ chỉ bị đánh thuế phần lớn trên 130.000 đô la đầu tiên hoặc hơn thu nhập kiếm được.

Điều này có nghĩa là người giàu trả thuế suất biên chế thấp hơn nhiều so với những người bình thường. Một y tá kiếm được mức lương 50.000 đô la mỗi năm (tính cả phía nhân viên và người sử dụng lao động) 12,4 % trong thuế OASDI (đối với bảo hiểm an sinh xã hội và bảo hiểm khuyết tật). Nhưng một ngôi sao sitcom kiếm được gấp ngàn lần, tương đương 50 triệu đô la một năm, sẽ chỉ trả 12,4 % cho mức lương ban đầu của họ, mức thuế của họ, chỉ với tổng mức thuế của OASDI chỉ 0,03 % trên 50 triệu đô la của họ. Và bởi vì thuế OASDI chỉ được đánh vào thu nhập kiếm được & NBSP; có nghĩa là, tiền bạn kiếm được từ một công việc - một nhà đầu tư tỷ phú với thu nhập hàng năm 50 triệu đô la từ cổ tức và lãi vốn sẽ trả chính xác bằng 0 % trong thuế OASDI.

Sau đó, có một thực tế rằng nó không chỉ là chính phủ liên bang đánh thuế người Mỹ. Ngoài ra còn có rất nhiều, rất nhiều thuế của tiểu bang và địa phương: thuế thu nhập nhà nước, thuế tài sản, thuế bán hàng, v.v. Một số trong số này, chẳng hạn như & NBSP; Thuế bán hàng, thực sự thoái lui - tức là, bạn càng kiếm ít tiền hơn, mức thuế suất cao hơn bạn phải trả.

Thứ hai, những người giàu có tự nhiên phải trả một phần không cân xứng của thuế thu nhập liên bang vì họ tạo ra một phần không cân xứng của thu nhập của đất nước. Nói cách khác, những con số này ở một mức độ nào đó chứng minh chính xác điều ngược lại với những gì những người sử dụng họ tuyên bố: họ không phải là một dấu hiệu cho thấy Superrich được coi thường, nhưng là một phần là dấu hiệu của sự bất bình đẳng giàu có đáng kinh ngạc của Mỹ.

Đúng là thuế thu nhập liên bang vẫn còn tiến bộ đáng kể - nghĩa là thuế suất cao hơn trên thu nhập cao hơn. Nhưng như Thomas Jefferson sẽ nói với bạn, đây chính xác là những gì sẽ xảy ra ở một đất nước như Hoa Kỳ, Jefferson đã viết điều này cho James Madison & NBSP; vào năm 1785 từ chế độ quân chủ của Pháp: Trong số bất bình đẳng khổng lồ này tạo ra rất nhiều sự khốn khổ đối với phần lớn nhân loại, các nhà lập pháp không thể phát minh ra quá nhiều thiết bị để chia nhỏ tài sản. Một số phương tiện là] miễn trừ tất cả các khoản thuế dưới một điểm nhất định và đánh thuế các phần tài sản cao hơn trong tiến trình hình học khi chúng tăng. Adam Smith cũng tin rằng & nbsp; trong thuế lũy tiến.

Vì vậy, hệ thống thuế tổng thể của Hoa Kỳ trông như thế nào khi bạn tính đến tất cả những điều này?

Viện về chính sách thuế và kinh tế, hoặc ITEP, một Washington tiến bộ, D.C. Think Tank, là tổ chức duy nhất nghiên cứu chi tiết điều này. Mỗi năm, họ xuất bản một báo cáo có tên là Ai trả thuế ở Mỹ?

Biểu đồ này được lấy từ phiên bản mới nhất của họ & NBSP; và là một dự đoán cho năm 2019.

Top 1 trả 40 loại thuế năm 2022

Nguồn: Viện mô hình thuế chính sách kinh tế và thuế, tháng 4 năm 2019

Điều này cho thấy rằng, khi bạn tính đến tất cả các loại thuế của Hoa Kỳ - thuế thu nhập liên bang, thuế biên chế liên bang, thuế doanh nghiệp liên bang, thuế bất động sản liên bang, thuế tiêu thụ đặc biệt liên bang và rất nhiều thuế tiểu bang và địa phương - hệ thống thuế của Hoa Kỳ là Chỉ cần tiến bộ nhẹ.

Nếu hệ thống thuế của Hoa Kỳ hoàn toàn bằng phẳng, thì tỷ lệ thuế được trả bởi mỗi nhóm người Mỹ ở trên & NBSP; sẽ bằng với tỷ lệ thu nhập của họ.

Thay vào đó, 1 phần trăm hàng đầu - với thu nhập trung bình khoảng 2 triệu đô la - kiếm được 20,9 % thu nhập của Mỹ, nhưng đã trả 24,1 % thuế của Mỹ. Rất ít người coi đây là một sự bất công quái dị.

Trong khi đó, 20 phần trăm người Mỹ ở giữa với thu nhập từ 41.000 đến 66.000 đô la mỗi năm - kiếm 10,9 % thu nhập của Mỹ và trả 9,4 % thuế của Mỹ. 20 phần trăm dưới cùng, kiếm được ít hơn 23.000 đô la, chỉ kiếm được 2,8 phần trăm thu nhập của Mỹ và trả 2 phần trăm thuế của Mỹ. Đó là, những con vịt may mắn của người Viking về trí tưởng tượng đúng đắn, những người không trả ít gì trong thuế thu nhập vẫn đang trả một phần đáng kể thu nhập của họ trong thuế tổng thể.

Dữ liệu tương tự cũng có thể được xem như thế này, cũng từ báo cáo của ITEP:

Top 1 trả 40 loại thuế năm 2022

Nguồn: Viện mô hình thuế chính sách kinh tế và thuế, tháng 4 năm 2019

Điều này cho thấy rằng, khi bạn tính đến tất cả các loại thuế của Hoa Kỳ - thuế thu nhập liên bang, thuế biên chế liên bang, thuế doanh nghiệp liên bang, thuế bất động sản liên bang, thuế tiêu thụ đặc biệt liên bang và rất nhiều thuế tiểu bang và địa phương - hệ thống thuế của Hoa Kỳ là Chỉ cần tiến bộ nhẹ.

Nếu hệ thống thuế của Hoa Kỳ hoàn toàn bằng phẳng, thì tỷ lệ thuế được trả bởi mỗi nhóm người Mỹ ở trên & NBSP; sẽ bằng với tỷ lệ thu nhập của họ.

Thay vào đó, 1 phần trăm hàng đầu - với thu nhập trung bình khoảng 2 triệu đô la - kiếm được 20,9 % thu nhập của Mỹ, nhưng đã trả 24,1 % thuế của Mỹ. Rất ít người coi đây là một sự bất công quái dị.

Top 1% phải trả 40% thuế?

Sự thật thực tế về hệ thống thuế của Mỹ là nó hơi tiến bộ. Một phần trăm giàu nhất kiếm được khoảng 21 phần trăm thu nhập và trả 24 phần trăm thuế: Nordlinger tóm tắt một cách hữu ích quan niệm bảo thủ rằng người giàu bị đánh thuế đến giới hạn và không thể trả thêm nữa.The richest one percent earn about 21 percent of the income and pay 24 percent of the taxes: Nordlinger helpfully summarizes the conservative notion that the rich are taxed to the limit and cannot pay any more.

10% hàng đầu phải trả 50% thuế?

Dữ liệu từ IRS chia người nộp thuế thành hai nhóm: 50% người có thu nhập hàng đầu và 50% dưới cùng. Trong năm 2019, 50% hàng đầu chiếm hơn 96% thuế thu nhập được trả trong khi nhân khẩu học 50% thấp hơn chỉ đóng góp 3,06% thuế được trả trong năm đó.In 2019, the top 50% accounted for more than 96% of the income taxes paid while the lower 50% demographic contributed just 3.06% of taxes paid that year.

Bao nhiêu phần trăm thuế được trả bởi Top 1?

Báo cáo thu nhập và thuế được trả tăng trong năm tính thuế 2019.

Điều gì khiến bạn phải trả 40%?

Nếu bạn có thu nhập kiếm được thuế vượt quá cả giới hạn tỷ lệ cơ bản và trợ cấp cá nhân của bạn (và trợ cấp của người mù, nếu đủ điều kiện), bạn phải trả thêm thuế cho số tiền thừa, với tỷ lệ cao hơn '40% thay vìtỷ lệ.Điểm mà bạn bắt đầu trả tiền này được gọi là 'ngưỡng tỷ lệ cao hơn'., you have to pay more tax on the excess, at the 'higher rate' of 40% instead of the basic rate. The point at which you start to pay this is called the 'higher rate threshold'.