Thuế nhà thầu đối với doanh nghiệp chế xuất
Về chính sách thuế đối với hàng hóa do nhà thầu nhập khẩu để xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc cho DN chế xuất, ngày 27/8/2021, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 4199/TCHQ-TXNK hướng dẫn về chính sách thuế đối với hàng hóa do DN nội địa là nhà thầu phụ nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam để tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính (doanh nghiệp nội địa) để xây dựng nhà xưởng, văn phòng cho DN chế xuất. Show Theo đó, công văn số 4199/TCHQ-TXNK đã hướng dẫn rõ, đối với thuế nhập khẩu, khoản 1 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; khoản 1 Điều 2 Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam tượng chịu thuế. Trường hợp DN nội địa là nhà thầu phụ nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị theo kết quả đấu thầu cho DN trong khu phi thuế quan thì phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Đối với thuế GTGT, Điều 2 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Điều 3 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này. Cũng tại Điều 4 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT. Trường hợp nhà thầu là DN nội địa nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định. Vì vậy, Tổng cục Hải quan đề nghị Công ty TNHH Kiturami - Bumyang Việt Nam căn cứ quy định pháp luật, đối chiếu hồ sơ nhập khẩu thực tế, hướng dẫn tại công văn số 4199/TCHQ-TXNK và tài liệu có liên quan để thực hiện theo đúng quy định. Trường hợp vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ với cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể. Liên quan đến thắc mắc tiền chậm nộp, Tổng cục Hải quan đề nghị công ty nghiên cứu quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế, đối chiếu với hồ sơ thực tế để thực hiện. Riêng đối với vấn đề kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu, Tổng cục Hải quan đề nghị Công ty TNHH Kiturami - Bumyang Việt Nam liên hệ với cơ quan Thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể về kê khai khấu trừ số tiền thuế GTGT đã nộp tại khâu nhập khẩu. Vậy cho em hỏi côngty A có phải nộp thuế nhà thầu trong 2 trường hợp: Côngty em trả phí vận chuyển từ côngty B về kho và trường hợp côngty A trả phí vận chuyển từ côngty B về kho côngty em không ạ? Em cảm ơn. Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn luật thuếcủa Công ty luật minh khuê >>Luật sư tư vấn thuếtrực tuyến, Gọi: 1900.6162 Trả lời Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:1. Cơ sở pháp lý Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính : Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 2. Nội dung giải đáp - Căn cứ vào khoản 20 Điều 4Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng quy định như sau:
Công ty B ở khu chế xuất bán hàng chocông ty A ở Việt Nam NÊN hàng hoá không thuộc trường hợp đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, công ty BcủaHàn Quốc ở khu chế xuất sẽ kê khai nộpthuế giá trị gia tăng. Vì công ty A mua hàng hoá từ khu chế xuất, Công ty A hoạt đoạt động bán hàng hoá ra thì trường Việt Nam, có hoạt động kinh doanh thương mại nên mức thuế suất sẽ là 5% hoặc 10% phụ thuộc vào loại hàng hoá mà công ty B trong khu chế xuất bán cho công ty A. theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng. - Căn cứ vào Điều 2Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm: - Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam; - Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; - Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác; - Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài; - Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kếthợp đồngđứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hànghóahoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó. e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh hànghóahoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế. 2.Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này. Vậy công ty B của Hàn quốc sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệpvì có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. - Lưu ýthủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đối với daonh nghiệp chế xuất với doanh nghiệp nội địa theo quy định tại Điều 86Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính : Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. Bộ phậnTư vấn Pháp luật doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê |