Thầy cô hãy chia sẻ một số học liệu số thầy cô đã sử dụng môn giáo dục thể chất

Mô đun 9 âm nhạc tiểu học, đáp án, hướng dẫn giải chi tiết Mô đun 9 âm nhạc tiểu học

Đáp án Mô đun 9 âm nhạc tiểu học

Giới thiệu mô đun 09

Nhiệm vụ của học viên

Bí quyết học tập hiệu quả

1. Sau khi học xong chương trình GDPT 2018, học sinh có thể LÀM một số hoạt động cơ bản nào?

Chọn đáp án: Khám phá, thực hành, vận dụng, tự đánh giá.

2. Ý nào sau đây KHÔNG thể hiện tính mở của chương trình Âm nhạc 2018?

Chọn đáp án:  Quy định chi tiết các nội dung giáo dục trong dạy hát, đọc nhạc, nhạc cụ, nghe nhạc, lí thuyết âm nhạc, thường thức âm nhạc

3. Phát biểu nào sau đây KHÔNG thể hiện đúng yêu cầu đối với giáo viên trong việc tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực?

Chọn đáp án:  Giáo viên là người giữ vai trò chủ yếu trong việc đánh giá quá trình học tập của học sinh.

4. Yếu tố “cá nhân tự học tập và rèn luyện” đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi học sinh.

Chọn đáp án:  Đúng

5. Năng lực đặc thù trong môn Âm nhạc [2018] là biểu hiện của

Chọn đáp án: 03 năng lực chung và năng lực âm nhạc của CT GDPT tổng thể

6. Căn cứ để đánh giá kết quả giáo dục âm nhạc của học sinh là:

Chọn đáp án: Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và chương trình môn học

7. Đây là một cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS làm việc theo nhóm để cùng thực hành, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra.

Phát biểu trên mô tả về phương pháp dạy học nào?

Chọn đáp án: Dạy học hợp tác

8. Âm nhạc là môn học gắn với thực tiễn cho nên mọi yêu cầu cần đạt trong Chương trình môn Âm nhạc đều phù hợp để triển khai bằng dạy học dựa trên khám phá.

Chọn đáp án:  Sai

9. Khi triển khai yêu cầu cần đạt sau ở lớp 2 ở mạch nội dung Nghe nhạc “Biết lắng nghe và vận dộng cơ thể phù hợp với nhịp điệu; Bước đầu biết cảm nhận về đặc trưng âm thanh trong cuộc sống…”, để hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu trên, GV nên sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học nào sau đây là phù hợp nhất?

Chọn đáp án: PP Dalcroze – Vận động theo nhịp điệu

10. Có thể đánh giá phẩm chất của HS thông qua việc quan sát hành vi, cách ứng xử của HS trong khi thực hiện các hoạt động học tập trên lớp.

Chọn đáp án: Đúng

Giới thiệu nội dung 1
Hoạt động 1: Khám phá

1 Theo Luật CNTT 2006, “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số
2 Khi hướng dẫn triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo sử dụng mô hình phân lớp với 4 lớp cơ bản: Lớp giao tiếp; Lớp dịch vụ công trực tuyến; Lớp ứng dụng và cơ sở dữ liệu; Lớp hạ tầng và các điều kiện đảm bảo khác.
3 Tính thông minh của CNTT trong dạy học, giáo dục cho phép có thể xây dựng, tạo ra các bài kiểm tra đánh giá mang tính hệ thống – có thể dùng chung kết quả đánh giá dựa vào các ưu thế của CNTT và các thành tựu có liên quan
4 Việc áp dụng các nền tảng số trong giáo dục tạo ra các cơ hội để kết nối hạ tầng trong mọi lĩnh vực, mọi khâu của quá trình dạy học, giáo dục; tăng khả năng tương tác và sự linh hoạt cho người học trong không gian và thời gian thực – ảo, môi trường học tập thực – ảo [physical-cyber environment interaction] dựa trên nền tảng số.

Hoạt động 2: Chuyển đổi

1. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng
Lớp học đảo ngược [flipped classroom] có thể xem là một hình thức dạy học mới theo mô hình học kết hợp. Mô hình này đã khai thác triệt để ưu điểm của công nghệ thông tin và giải quyết một cách khá hiệu quả các hạn chế của dạy học truyền thống bằng cách ……[1] …….. Sự đảo ngược triển khai theo hướng……[2]………… Cụ thể, lớp học đảo ngược tiến hành giao nhiệm vụ học tập thông qua học liệu số và công nghệ thông tin trong một thời gian nhất định với các gợi ý và hướng dẫn kĩ thuật theo ý tưởng sư phạm, sau đó sẽ tiến hành học tập trực tiếp bằng tương tác với yêu cầu kiểm tra, đánh giá về kết quả học tập gián tiếp trước và tiếp tục mở rộng, phát triển tri thức cho người học, giải đáp thắc mắc, thực hành chuyên sâu để hoàn thiện kĩ năng, phát triển người học. Lớp học đảo ngược là cơ hội để lấy người học làm trung tâm được triển khai hiệu quả. Lớp học đảo ngược cho phép …………[3]……………………Tại lớp học, người học chủ động trong thảo luận theo định hướng và nhu cầu cá nhân. Lớp học này khả thi………[4]………………… Đây là điều kiện cần khi thực hiện với điều kiện nhất định về CNTT, học liệu số, thiết bị công nghệ.

B. dành thời gian nhiều hơn với từng cá nhân: người chưa hiểu kĩ bài học, có nhu cầu phát triển, có tiềm năng, …

A. người học tự học, học có sự gợi ý gián tiếp, thực hiện bài tập, thảo luận trước và sau đó học trực tiếp với người dạy bằng tương tác thực

C. với HS có khả năng tự học, có kỉ luật và ý chí

D. “đảo ngược” quá trình dạy học

2 A 1 D 3 B

4 C

2. Chọn từ thích hợp từ gợi ý để hoàn thành nội dung dưới đây Danh sách câu trả lời Nội dung câu hỏi

Dựa trên mức độ tham gia của máy tính và ứng dụng CNTT, chúng ta có thể khái quát ba hình thức dạy học, tương tự cách phân chia trong các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT, học có sự trợ giúp của máy tính; Dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp, học kết hợp; Dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp, học từ xa

Hoạt động 3: Tự học

Học liệu số và thiết bị công nghệ có vai trò rất quan trọng bởi đây là “nguồn tiềm lực” quan trọng để khai thác và sử dụng trong dạy học, giáo dục. a] Tác động đến các thành tố của quá trình dạy học, giáo dục – Tác động đến mục tiêu dạy học Mục tiêu dạy học bậc phổ thông ở Việt Nam hiện nay là phát triển các PC và NL ở HS được quy định trong chương trình GDPT 2018. Việc sử dụng thiết bị công nghệ và học liệu số để triển khai hoạt động học không những giúp HS phát triển NL đặc thù của môn học, các NL chung mà còn góp phần phát triển NL tin học. Qua đó, HS có thêm cơ hội thích nghi và hội nhập với thời kì cách mạng công nghiệp 4.0. Cũng cần thấy, khi máy vi tính, thiết bị di động thông minh chưa được đưa vào quá trình học tập thì người học chủ yếu làm việc với học liệu trong SGK hoặc các tài liệu do GV biên soạn. Khi máy vi tính và Internet đã phổ biến, người học có điều kiện chủ động tiếp xúc với những nguồn dữ liệu đồ sộ, đa chiều trong học liệu số. Cơ hội này cũng tạo thách thức cho người học đứng trước các lựa chọn, sàng lọc các kiến thức, dữ liệu, hoạt động phù hợp cho mục tiêu học tập. Thách thức đó cũng chính là cơ hội để người học hình thành, phát triển PC trách nhiệm, NL tự chủ và tự học. Bên cạnh đó, khi GV kết hợp tổ chức hoạt động học trên lớp với việc giao nhiệm vụ học tập tại nhà có ứng dụng thiết bị công nghệ và học liệu số thì HS có thêm cơ hội chủ động phát triển được nhiều thành phần/thành tố của mỗi NL chung như NL tự chủ và tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo trong quá trình tự học đó. – Tác động đến nội dung dạy học Theo chương trình GDPT 2018, nội dung trong SGK chỉ đóng vai trò tham khảo. GV có thể chủ động xây dựng nội dung dạy học phù hợp từ nhiều nguồn học liệu khác nhau: học liệu truyền thống trên trong SGK, hay học liệu số được chia sẻ trên Internet hoặc từ đồng nghiệp nhất là các kho học liệu số hữu dụng, các học liệu số được kiểm duyệt và khuyến khích dùng chung. Từ các nguồn học liệu đó, GV sẽ chủ động thiết kế, biên tập thành các dạng học liệu số mới đa dạng hơn, sinh động hơn, phù hợp với nội dung dạy học và nội dung kiểm tra, đánh giá được xác lập. Đối với hoạt động học của HS, học liệu số có thể được coi là nguồn cung trường TH ông tin vô tận. Nó bao gồm các học liệu số mà GV cung cấp và học liệu số mà HS tự tìm kiếm, tự lưu trữ để tham khảo phục vụ cho mục tiêu tìm hiểu, khám phá và vận dụng. Giúp người học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác và thúc đẩy việc phát triển NL ở các lĩnh vực người học quan tâm, hứng thú cũng như có tiềm lực, tố chất. Thực tế cho thấy thiết bị công nghệ dần trở nên quen thuộc với HS, không chỉ tiếp xúc ở trường học mà HS còn làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau. Điều này sẽ giúp HS có thể tìm hiểu chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan về tự đánh giá, tự nhận thức thông qua các tính năng, giá trị của học liệu số và thiết bị công nghệ. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ước mơ… và định hướng kế hoạch phát triển chính mình. Trên cơ sở này, nội dung dạy học, giáo dục sẽ được HS chủ động tìm kiếm, sở hữu để khám phá, làm chủ và vận dụng một cách hiệu quả. – Tác động đến phương pháp và kĩ thuật dạy học Trong dạy học phát triển NL, HS là chủ thể của hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng và chuyển hóa kiến thức, kĩ năng thành NL. Vì vậy, xét góc độ cách thức tổ chức dạy học, để giúp HS phát triển NL thì GV cần sử dụng các phương pháp dạy học [PPDH] tích cực hóa hoạt động của HS như dạy học trực quan, dạy học khám phá, dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề… Học liệu số và thiết bị công nghệ tạo thêm cơ hội cho GV chủ động lựa chọn PPDH, lựa chọn cách thức triển khai hoạt động học mà ở đó HS là chủ thể của hoạt động. Chẳng hạn, với sự phối hợp giữa thiết bị trình chiếu đa phương tiện với học liệu số dạng video thí nghiệm ảo, hình ảnh động, GV sẽ thuận lợi trong sử dụng PPDH trực quan hoặc dạy học khám phá, thay thế cho phương pháp thuyết trình, diễn giảng. Nhờ đó, HS sẽ tiếp cận thế giới tự nhiên một cách “trực quan” hơn, hấp dẫn hơn để dễ dàng nhận thức, khám phá và giải quyết được vấn đề. Trong quá trình triển khai PPDH cùng với việc sử dụng thiết bị công nghệ, GV sẽ giảm được thời gian ghi bảng, thay vào đó, có thể quan sát, kịp thời hỗ trợ, điều chỉnh hoạt động của HS, nhất là ở bước HS thực hiện nhiệm vụ học tập, báo cáo, thảo luận. – Tác động đến phương tiện dạy học và học liệu dạy học, giáo dục Về bản chất, thiết bị công nghệ và học liệu số cũng là phương tiện và học liệu dạy học, giáo dục. Như vậy, chính thiết bị công nghệ và học liệu số có vai trò làm đa dạng hoá, hiện đại hóa các phương tiện và học liệu dạy học, giáo dục, từ đó giúp cho việc dạy học, giáo dục trở nên “trực quan” hơn, hứng thú và hiệu quả hơn. – Tác động đến quá trình kiểm tra, đánh giá Việc tổ chức kiểm tra đánh giá trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực đòi hỏi đa dạng về hình thức, phương pháp, công cụ đánh giá. Các thiết bị công nghệ và học liệu số dạng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá góp phần giải quyết yêu cầu trên. Nói cách khác, sự đa dạng của các thiết bị công nghệ và học liệu số sẽ thích ứng với sự đa dạng về hình thức đánh giá, phương pháp và công cụ đánh giá. Hai trong số những yêu cầu quan trọng của quá trình kiểm tra đánh giá là bảo đảm tính khách quan và nhanh chóng có sự phản hồi kết quả. Sự kết hợp hợp lí giữa một số thiết bị công nghệ và học liệu số cùng với đội ngũ nhân sự tinh gọn cũng sẽ cho cho phép tiến hành quá trình kiểm tra, đánh giá hay các kì thi đáp ứng hai yêu cầu trên. Việc tổ chức các kì thi đánh giá NL HS phổ thông trên máy vi tính gần đây ở Việt Nam đã chứng minh vai trò đắc lực của thiết bị công nghệ và học liệu số trong kiểm tra, đánh giá. b] Tạo điều kiện và kích thích GV tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục đa dạng, hiệu quả – Thiết bị công nghệ và học liệu số tạo động lực, kích thích người dạy khai thác ý tưởng dạy học mới, thiết kế kế hoạch bài dạy hiện đại với sự kết hợp giữa CNTT, học liệu số và yêu cầu khác có liên quan đến thiết bị công nghệ. Chẳng hạn với một ý tưởng sư phạm tổ chức kế hoạch bài dạy thành một “game show”- trò chơi giáo dục liên hoàn, nếu không có học liệu số hay thiết bị công nghệ, GV khó có thể thực hiện một cách khả thi với các điều kiện về thời gian, môi trường, thiết bị dạy học… không thay đổi. Hay ý tưởng sư phạm tổ chức dạy học bằng hình thức thi đua các nhóm, đội hoặc du lịch qua từng chặng nhờ vào thiết bị công nghệ và học liệu số, GV cùng HS sẽ có thể cùng đầu tư, cùng tương tác một cách hiệu quả. Song song đó, học hiệu số và thiết bị công nghệ còn góp phần hỗ trợ cho việc số hóa các nguồn học liệu, tài nguyên phục vụ dạy học, giáo dục theo các ý tưởng, kịch bản sư phạm đã được đầu tư. – Thiết bị công nghệ còn hỗ trợ người dạy triển khai các ý tưởng sư phạm để tổ chức dạy học, giáo dục đa dạng theo hình thức dạy học trực tuyến, dạy học bán trực tuyến kết hợp. Thực tế cho thấy, các hình thức dạy học này đã và đang trở thành yêu cầu thực tiễn đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của người học, cũng như thực hiện trong bối cảnh có thể xảy ra thiên tai, bất thường cho nên thiết bị công nghệ và học liệu số trở thành “tài nguyên, công cụ” quan trọng và thiết yếu để có thể thực hiện dạy học, giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, phát triển người học. Ngoài ra, có thể hỗ trợ việc kiểm tra, đánh giá và tổ chức công tác kiểm tra, thi cử trong dạy học, giáo dục một cách thuận lợi và đạt hiệu quả trong những điều kiện khó khăn về giãn cách xã hội. Thiết bị công nghệ và học liệu số còn tạo điều kiện để GV chủ động chọn lựa phương pháp, kĩ thuật dạy học, hình thức dạy học, công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục đáp ứng yêu cầu của dạy học, giáo dục phát triển NL, PC. Ví dụ với sự phối hợp giữa thiết bị trình chiếu đa phương tiện và học liệu số có liên quan như video thí nghiệm ảo, hình ảnh động… GV sẽ kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học trực quan, trải nghiệm gây hiệu ứng với HS. Các thiết bị công nghệ sẽ giảm thời gian thao tác trực tiếp như: ghi bảng, sắp xếp các đồ dùng thực để có thể cùng HS thực hành, lấy kết quả phản hồi, lưu trữ và tái phân tích để rút kinh nghiệm. Hay đòi hỏi đa dạng hóa về phương thức và công cụ kiểm tra đánh giá sẽ khả thi khi có nguồn học liệu phong phú để lựa chọn, sắp xếp; thiết bị công nghệ kết hợp phần mềm cho phép thiết kế các công cụ đánh giá khách quan và phản hồi kết quả nhanh chóng mà việc đánh giá NL trên máy tính là một minh chứng. Thiết bị công nghệ còn hỗ trợ GV kết hợp dữ liệu quan sát trực tiếp với dữ kiện ghi hình, thu âm cả học trực tiếp và trực tuyến để làm rõ, đối chiếu nhằm đánh giá không chỉ về NL mà còn thái độ của HS khách quan, thuyết phục. – Thiết bị công nghệ và học liệu số còn góp phần hỗ trợ, cải tiến các phương pháp dạy học, giáo dục truyền thống cũng như thay thế khi cần thiết, phù hợp nhất là trong điều kiện tự nhiên, các bối cảnh khó khăn của dịch bệnh, các tác động khó kiểm soát khác từ bối cảnh ảnh hưởng đến việc dạy học, giáo dục để triển khai dạy học, giáo dục một cách chủ động. Cụ thể, có học liệu số và thiết bị công nghệ, có thể dạy học trong các điều kiện khác nhau với thời gian hạn định vẫn đảm bảo các yêu cầu cần đạt và mục tiêu mong đợi ở người học. Khi có học liệu số, thiết bị công nghệ, thời gian đầu tư trực tiếp để chuẩn bị học liệu và đồ dùng dạy học sẽ giảm đi, thay vào đó là đầu tư để làm chủ thiết bị công nghệ, đánh giá, lựa chọn và sử dụng học liệu số phù hợp. Mỗi GV sẽ có thể khai thác học liệu số và thiết bị công nghệ theo định hướng sư phạm để hoạt động trên lớp dành thời gian tối đa, điều kiện tối đa cho HS thể hiện và rèn luyện bản thân. c] Góp phần phát triển hứng thú học tập và kĩ năng của người học – Thiết bị công nghệ và học liệu số góp phần “trực quan hoá” các dữ liệu học tập cùng với các tiện ích của chúng đã tạo thêm sự hứng thú học tập, kích thích ý tưởng và hoạt động khám phá, sáng tạo của người học. Ngoài ra, còn giúp người học có động lực và trách nhiệm hơn trong việc tự học để hoàn thiện chính mình, góp phần phát triển khả năng người học nói chung và khả năng công nghệ trong việc khai thác học liệu số và thiết bị công nghệ. Nhờ học liệu số, khi HS khai thác phù hợp nghĩa là không chỉ phát triển về tri thức mà còn phát triển các kĩ năng sống có liên quan: kĩ năng lựa chọn và khai thác thông tin. Bên cạnh đó, khi làm quen, tiếp cận và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục, HS sẽ có cơ hội để thực hành, rèn luyện một cách trực tiếp hay mô phỏng, đồng thời đây cũng là cách để chuẩn bị cho HS về tư duy làm việc khoa học, công nghệ để thay đổi cả suy nghĩ, định hướng thích ứng với các yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0. Thiết bị công nghệ và học liệu số giúp người học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác và thúc đẩy việc phát triển NL ở các lĩnh vực người học quan tâm, hứng thú cũng như có tiềm lực, tố chất. Thực tế cho thấy thiết bị công nghệ dần trở nên quen thuộc với HS, không chỉ tiếp xúc ở trường học mà HS còn làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau. Điều này sẽ giúp HS có thể tìm hiểu chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan về tự đánh giá, tự nhận thức thông qua các tính năng, giá trị của học liệu số và thiết bị công nghệ. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ước mơ… và định hướng kế hoạch phát triển chính mình. Hoặc kho học liệu số và các thành phần khác có liên quan đến hệ sinh thái giáo dục với cầu nối là các thiết bị công nghệ sẽ tạo điều kiện để HS tìm hiểu, khám phá, nghiên cứu… Thiết bị công nghệ và học liệu số còn góp phần làm đa dạng các hình thức tương tác trong hoạt động của HS: tương tác giữa HS – HS, HS – GV, HS – cộng đồng. Các tương tác này tạo cơ hội phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác bên cạnh các phẩm chất và năng lực đã được xác định trong chương trình GDPT 2018. Có thể khẳng định về sự kết hợp chặt chẽ giữa CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục HS như một mối liên kết đồng thời. Cùng với CNTT và học liệu số, thiết bị công nghệ có vai trò quan trọng trong dạy học, giáo dục bởi [1] CNTT giúp thực hiện những hoạt động mà nếu không có nó sẽ không thể thực hiện được [2] CNTT giúp tăng hiệu quả thực hiện hoạt động [nhanh hơn, hiệu quả hơn về mức độ đạt được của năng lực, phẩm chất].

Hoạt động 4: Phân tích

Câu hỏi đánh giá nội dung 1
1. Công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục là?

Chọn đáp án: Hệ thống các thiết bị công nghệ, kho dữ liệu, học liệu số nhằm tổ chức, khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả trong dạy học, giáo dục.

2. Vai trò của người dạy trong khung lí thuyết của giáo dục thông minh [teaching presence] là:

Chọn đáp án: Cố vấn, tạo điều kiện và hướng dẫn trực tiếp.

Chọn đáp án: Thiết kế dạy học.

Chọn đáp án: Hỗ trợ công nghệ kịp thời, đúng lúc.

3. Dạy học từ xa [Distance Learning] được hiểu là:

Chọn đáp án: Hình thức đào tạo mang đúng ý nghĩa học tập điện tử trọn vẹn [fully e-Learning], trong đó người dạy và người học không gặp gỡ, không ở cùng một chỗ và cũng có lúc không xuất hiện ở cùng một thời điểm, quá trình học tập và mọi hoạt động học tập hoàn toàn thông qua máy tính và Internet.

4. Vai trò của công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục

Hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh một cách thuận lợi và hiệu quả.

Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục

Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS.

Chọn đáp án: Tất cả các đáp án đều đúng

5. Giáo viên tải về một video kể chuyện bằng hình ảnh từ Internet để phục vụ cho công tác giảng dạy và có ý định chia sẻ tài nguyên này cho nhiều đồng nghiệp trong trường học. Vậy, giáo viên đó cần lưu ý điều gì?

Chọn đáp án: Nên xem xét đến vấn đề bản quyền và có trích dẫn nguồn đầy đủ khi khai thác, sử dụng phục vụ cho dạy học và giáo dục.

Hoạt động 5: Tìm hiểu
Hoạt động 6: Bổ trợ

Thầy/Cô đã từng khai thác học liệu số trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục như thế nào?

Trả lời

Khai thác trên google, youtube, qua chia sẻ trên mạng xã hội [Zalo, facebook, mesenger…], tìm kiếm các học liệu cần thiết như: Các file âm thanh, các video, hình ảnh, giáo án điện tử powerpoint….

Bên cạnh đó sử dụng các phần mềm hỗ trợ như: camtasia, nero… để chỉnh sửa và tạo ra các học liệu cần thiết cho dạy học.

Hoạt động 7: Giới thiệu

Hoạt động 8: Khai thác

1. Một số thiết bị công nghệ cơ bản hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục:

Chọn đáp án: Thiết bị âm thanh

Chọn đáp án: Máy chiếu

Chọn đáp án: Máy vi tính [PC & Laptop]

2. Một số thiết bị công nghệ nâng cao hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục môn Âm nhạc:

Chọn đáp án: Đàn phím điện tử

Chọn đáp án: Bảng tương tác

Chọn đáp án: Máy tính bảng

3. Kho bài giảng e-leanring của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại địa chỉ chính thức là:

Chọn đáp án: //elearning.moet.edu.vn [igiaoduc.vn]

4. Ứng dụng CNTT nào sau đây được dùng để hỗ trợ thiết kế và biên tập nội dung dạy học?

Chọn đáp án: Power Point.

5. Để hướng dẫn cho học sinh gõ đệm Body percussion theo học liệu trực tuyến, giáo viên sẽ dùng phần mềm nào dưới đây là phù hợp nhất?

Chọn đáp án: Musescore.

6. Để thiết kế video clip [2 – 3 phút] để dạy các nội dung âm nhạc như hát, thường thức âm nhạc [thông qua hình ảnh], giáo viên có thể sử dụng:

Chọn đáp án: Video Editor.

7. GV sử dụng loa [speaker] để phát một bài hát trong chủ đề học tập/bài dạy trên lớp. GV đó đã sử dụng:

Chọn đáp án: Thiết bị công nghệ.

8. Muốn thiết kế một video clip [thời lượng khoảng 2~3 phút] để giới thiệu về nội dung câu chuyện âm nhạc, giáo viên có thể sử dụng những phần mềm nào dưới đây?

Chọn đáp án: Musescore.

Chọn đáp án: Power Point.

Chọn đáp án: Video Editor.

9. Chọn đáp án đúng nhất
Muốn hỗ trợ quản lý thông tin lớp học âm nhạc trực tuyến, GV có thể sử dụng những phần mềm nào dưới đây:

Chọn đáp án: Padlet

10. Giáo viên viết nhạc trên phần mềm Musescore. Giáo viên đang thực hiện:

Chọn đáp án: Thiết kế và biên tập nội dung dạy học.

Hoạt động 9: Luyện tập

1. Hãy sắp xếp các bước để thiết kế, biên tập được học liệu số nội dung dạy học theo đúng thứ tự:

1. Xác định dạng học liệu số phù hợp với yêu cầu cần đạt và nội dung dạy học cụ thể 2. Lựa chọn nguồn học liệu số phù hợp để sử dụng cho việc việc thiết kế, biên tập nội dung dạy học

3. Lựa chọn, sử dụng phần mềm để thiết kế, biên tập nội dung dạy học

2. Cơ sở nào sau đây KHÔNG là cơ sở lựa chọn các hình thức dạy học có ứng dụng CNTT phù hợp thực tiễn dạy học môn Âm nhạc ở Việt Nam

Câu trả lời blogtailieu.com mô đun 9 âm nhạc tiểu học

Chọn đáp án: Sự phát triển của thiết bị và nhu cầu sử dụng của HS.

3. Các yếu tổ nào sau đây KHÔNG phải yếu tố cơ bản cần phải xem xét để lựa chọn phần mềm phù hợp?

Câu trả lời

Chọn đáp án: Sử dụng phần mềm theo xu hướng của thế giới

Hoạt động 10 : Thực hành

Xem tài liệu text về hướng dẫn xây dựng các loại học liệu phục vụ cho việc giảng dạy một nội dung trong chương trình. Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Âm nhạc trường TH .

PPT sưu tầm

Hoạt động 11: Phản hồi

Tài liệu đọc

Phiếu giao nhiệm vụ

Giáo viên Hiếm khi Đôi khi Thường
Sử dụng các cơ hội tự phát và có kế hoạch để thúc đẩy sự phát triển của các phẩm chất     x
Khuyến khích học sinh tự đánh giá phẩm chất của mình     x
Phát huy năng lực chung ở mọi lớp     x
Đảm bảo rằng học sinh có kiến ​​thức về cách lựa chọn và áp dụng các sự kiện và kỹ năng vào các công việc cụ thể x
Giúp học sinh xác định các chiến lược học tập cho các nhiệm vụ khác nhau x
Khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào bài học bằng cách khơi dậy trí tò mò của các em x
Khuyến khích học sinh phát triển các mục tiêu học tập cá nhân x
Dạy học sinh kỹ năng tự quản x
Cung cấp phản hồi có ý nghĩa cho học sinh về năng lực của mình x
Tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ và giải thích hoặc biện minh cho ý tưởng của mình x
Khuyến khích học sinh đặt câu hỏi cho nhau x
Hướng dẫn học sinh cách làm việc hiệu quả và tham gia theo nhóm x
Hướng dẫn học sinh các bước cơ bản để giải quyết vấn đề x
Khuyến khích học sinh sử dụng trí tưởng tượng trong các nhiệm vụ khác nhau x
Tích cực thu hút học sinh thông qua các hoạt động giải quyết vấn đề và thực hành x
Phát triển các mục tiêu và hoạt động khác nhau trong một bài học để hỗ trợ các khả năng khác nhau của học sinh trong lớp x
Tích hợp dạy và học một môn với dạy và học các môn khác x
Thúc đẩy việc sử dụng và phát triển các kỹ năng tư duy x
Thiết kế và thực hiện các phương pháp khuyến khích người học tích cực, độc lập, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo x
Khuyến khích học sinh kết nối hiểu biết hiện tại của họ với thông tin và kinh nghiệm mới x
Sử dụng thói quen tư duy x
Sử dụng đánh giá quá trình để hướng dẫn những thay đổi đối với việc giảng dạy của bạn x

Hoạt động 12: Vận dụng

Xem tài liệu text về hướng dẫn xây dựng các loại học liệu phục vụ cho việc giảng dạy một nội dung trong chương trình.

Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Âm nhạc cấp TH.

Câu hỏi đánh giá nội dung 3
1. Đâu là cơ sở lựa chọn các hình thức dạy học có ứng dụng CNTT phù hợp thực tiễn dạy học môn Âm nhạc ở cấp Tiểu học?

Chọn đáp án: Đặc trưng của môn Âm nhạc ở cấp tiểu học.

Chọn đáp án: Các hình thức dạy học có ứng dụng CNTT.

Chọn đáp án: Điều kiện thực tiễn của nhà trường.

2. Đâu là cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ hỗ trợ xây dựng nội dung dạy học, giáo dục và kiểm tra đánh giá trong môn Âm nhạc?

Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ hỗ trợ xây dựng nội dung dạy học, giáo dục

Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ trong quản lí HS

Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ trong tổ chức hoạt động học.

Chọn đáp án: Tất cả các đáp án đều đúng

Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ hỗ trợ kiểm tra đánh giá
3. Định hướng ứng dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ trong thiết kế kế hoạch bài dạy môn Âm nhạc ở cấp Tiểu học gồm:

Chọn đáp án: Tìm kiếm và biên tập hình ảnh

Chọn đáp án: Thiết kế bài trình chiếu đa phương tiện nội dung dạy học có chèn hình ảnh, video.

Chọn đáp án: Tìm kiếm và biên tập video

4. Định hướng ứng dụng các phần mềm, thiết bị công nghệ trong hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả môn Âm nhạc ở cấp Tiểu học gồm:

Chọn đáp án: Sử dụng phần mềm trình chiếu MS – Powerpoint để thiết kế câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học trực tiếp.

Chọn đáp án: Thiết kế câu hỏi bằng Google Forms cho dạy học trực tuyến

5. Đâu là phần mềm và thiết bị công nghệ thường sử dụng trong hoạt động dạy học, giáo dục môn Âm nhạc ở cấp tiểu học

Chọn đáp án: Musescore

Chọn đáp án: Video Editor.

Chọn đáp án: Audacity

6. Sắp xếp các ý theo thứ tự đúng.

Để thiết kế, biên tập được học liệu số nội dung dạy học nên thực hiện 3 bước sau:

1 Xác định dạng học liệu số phù hợp với yêu cầu cần đạt và nội dung dạy học cụ thể 2 Lựa chọn nguồn học liệu số phù hợp để sử dụng cho việc việc thiết kế, biên tập nội dung dạy học

3 Lựa chọn, sử dụng phần mềm để thiết kế, biên tập nội dung dạy học

7.Đối với học sinh cấp TH giáo viên có thể dạy học trực tuyến hỗ trợ trực tiếp thông qua?

Chọn đáp án: Youtube

8. Với yêu cầu cần đạt “Thể hiện đúng trường độ các bài tập tiết tấu, duy trì được tốc độ ổn định” [Âm nhạc – Lớp 4]. Giáo viên có thể sử dụng hình thức dạy học nào sau đây:

Chọn đáp án: Dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT.

Chọn đáp án: Dạy học trực tuyến, hỗ trợ trực tuyến.

9. Với yêu cầu cần đạt ‘Thể hiện đúng trường độ các bài tập tiết tấu, duy trì được tốc độ ổn định” [Âm nhạc – Lớp 4]. Trong tình hình giản cách xã hội vì dịch Covid-19, giáo viên có thể sử dụng phương án ứng dụng Công nghệ thông tin nào sau đây:

Chọn đáp án: Dạy học thông qua Youtube.

10. Với yêu cầu cần đạt “Thể hiện đúng trường độ các bài tập tiết tấu, duy trì được tốc độ ổn định” [Âm nhạc – Lớp 4]. Giáo viên có thể ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học như sau:

Chọn đáp án: Yêu cầu HS thể hiện bài tập tiết tấu, được sự hỗ trợ của phụ huynh để quay video gửi cho giáo viên qua group Zalo.

Hoạt động 13: Phát triển bản thân

Hoạt động 14: Chia sẻ đồng nghiệp

1. Tiến trình xây dựng kế hoạch tự học nâng cao năng lực ứng dụng CNTT gồm các bước:

1. Phân tích, đánh giá năng lực ứng dụng CNTTT trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí học sinh của bản thân 2. Xác định nhu cầu, khả năng học tập bản thân để nâng cao năng lực ứng dụng CNTT 3. Xác định mục tiêu học tập, các nội dung tự học và mốc thời gian hoàn thành 4. Xây dựng kế hoạch tự học và chiến lược cùng với các mức độ/chuẩn năng lực sẽ đạt được [yêu cầu cần đạt nếu có]

5. Xây dựng tiến độ [lịch trình] thực hiện kế hoạch tương ứng với các mốc thời gian đã xác định trước

2. Để xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác, sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục cần thực hiện theo:

Chọn đáp án: 5 bước

3. Sự hiểu biết của giáo viên về công nghệ ở mức độ “sử dụng thường xuyên” được mô tả trong bảng tiêu chí tự đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên, đó là:

Chọn đáp án: Giáo viên thành công trong việc sử dụng công nghệ ở mức độ căn bản.

4. Việc xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí học sinh ở trường phổ thông bao gồm những nội dung cơ bản nào?

Chọn đáp án: Thiết kế được kế hoạch tự học và hướng dẫn đồng nghiệp [1]; và triển khai, thực hiện các kế hoạch [2].

5. Có thể hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí học sinh ở trường phổ thông thông qua:

Chọn đáp án: Hỗ trợ trực tiếp với mô hình 1-1, 1-n.

Chọn đáp án: Hỗ trợ gián tiếp với mô hình 1-1, 1-n.

Hướng dẫn làm sản phẩm nộp cuối khoá

Nội dung đang cập nhật

Tài liệu tham khảo Link google drive

Nội dung được chia sẻ full tại:

Mô đun 9 Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh [19 môn học]

Ngân hàng Câu hỏi ôn tập mô đun 9 tất cả các môn

Video liên quan