Test hav là gì
Test nhanh Viêm gan A (HAV) Vi-rút viêm gan A (HAV) là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm gan vi-rút. Theo WHO, khoảng 1,4 triệu ca nhiễm vi-rút viêm gan A mỗi năm trên toàn thế giới. Nó thường được truyền qua đường phân, qua đường tiếp xúc cá nhân hoặc tiêu thụ thức ăn hoặc nước bị ô nhiễm. Các triệu chứng của nhiễm trùng vi-rút viêm gan A bao gồm sốt, yếu, buồn nôn, tiêu chảy và vàng da. Mặc dù không có điều trị đặc hiệu cho nhiễm trùng vi-rút viêm gan A, liệu pháp này nhằm duy trì sự thoải mái của bệnh nhân và cung cấp cân bằng dinh dưỡng đầy đủ. Trong hầu hết các trường hợp vi-rút viêm gan A tự hạn chế, tuy nhiên, ở 0,5% bệnh nhân có thể dẫn đến viêm gan mãn tính và tử vong. Nhiễm trùng vi-rút viêm gan A có thể được phòng ngừa bằng cách chủng ngừa và bằng cách duy trì các phương pháp vệ sinh hợp lý. Xét nghiệm huyết thanh học được sử dụng để phát hiện và phân biệt HAV với các bệnh viêm gan siêu vi khác. Nhiễm vi-rút viêm gan A cấp tính thường được chẩn đoán bằng sự hiện diện của các kháng thể IgG vi-rút viêm gan A tăng nhanh trong khoảng thời gian 4-6 tuần sau nhiễm trùng. Huyết IgM anti-HAV sẽ giảm xuống mức không phát hiện được trong vòng 3 đến 6 tháng ở hầu hết các bệnh nhân. Việc phát hiện IgG chống vi-rút viêm gan A khi không có IgM chống lại vi-rút viêm gan A được sử dụng để xác định việc tiếp xúc với bệnh hoặc tiêm vắc xin trước đó. SẢN PHẨM HAVXét nghiệm nhanh HAV IgM CE Xét nghiệm nhanh HAV IgG / IgM CE Xét nghiệm ELIS CTK Onsite HAV IgM Rapit test là dụng cụ xét nghiệm sắc ký miễn dịch, theo nguyên lý dòng chảy 1 chiều. Kit thử dùng để định tính phát hiện kháng thể IgM kháng vi-rút viêm gan A trong huyết thanh hoặc huyết tương của người nhằm mục đích chuẩn đoán lây nhiễm vi-rút viêm gan A.
1. Giới thiệu:
Hầu hết người bệnh mắc viêm gan A sau điều trị sẽ hồi phục hoàn toàn và có được miễn dịch với bệnh suốt đời
MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ Mục đích Phát hiện kháng thể kháng HAV có trong huyết thanh, huyết tương hoặc máu toàn phần của người. Nguyên lý Xét nghiệm nhanh HAV Ab dựa trên nguyên lý sắc ký miễn dịch để xác định định tính kháng thể IgM/IgG kháng virus Viêm gan A. CHUẨN BỊ Người thực hiện: Người thực hiện: Nhân viên xét nghiệm đã được đào tạo và có chứng chỉ hoặc chứng nhận về chuyên ngành Vi sinh. Người nhận định và phê duyệt kết quả: Người thực hiện đã được đào tạo và có chứng chỉ hoặc chứng nhận về chuyên ngành Vi sinh. Phương tiện, hóa chất (Ví dụ hoặc tương đương): Trang thiết bị: Máy ly tâm, đồng hồ đo thời gian. Tủ lạnh 40C – 80C Tủ âm sâu (-200C) hoặc (-700C) (nếu có) Dụng cụ, hóa chất và vật tư tiêu hao (bao gồm nội kiểm, ngoại kiểm):
Bệnh phẩm: Huyết tương hoặc huyết thanh Phiếu xét nghiệm Điền đầy đủ thông tin theo mẫu yêu cầu CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH Các bước tiến hành thực hiện theo phương tiện, hóa chất được ví dụ ở trên. Lấy bệnh phẩm: Theo đúng quy định của chuyên ngành Vi sinh (Xem Phụ lục). Tiến hành kỹ thuật: Bộ sinh phẩm SD Bioline HAV IgM/IgG (VD hoặc tương đương) Lấy dụng cụ xét nghiệm ra khỏi túi đựng và đặt lên bề mặt khô, phẳng. Dùng pipet vi lượng được cung cấp sẵn, hút bệnh phẩm đến vạch màu đen (5µl) nhỏ vào giếng mẫu thử (S). Nhỏ thêm 4 giọt dung môi vào trong giếng hình tròn ở đầu thanh thử. Ngay sau khi nhỏ mẫu thử, sẽ thấy màu tía di chuyển ngang cửa sổ kết quả nằm ở chính giữa dụng cụ xét nghiệm. Đọc kết quả trong vòng 15-20 phút. Chú ý: Không đọc kết quả sau 20 phút. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ Trên thanh thử xuất hiện 2 vạch màu đỏ hoặc hồng: C là vạch kiểm tra (Control line), T là vạch thử nghiệm (Test line) hoặc chỉ có 1 vạch Ghi kết quả như bảng sau:
Lưu ý: Nếu vạch control không chuyển sang màu tía, test xét nghiệm này không có giá trị và cần phải thực hiện lại xét nghiệm. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ Phải làm lại mẫu xét nghiệm mới khi thanh thử bị hỏng (thanh thử không xuất hiện vạch tím tại vạch C). Tách huyết thanh hoặc huyết tương càng nhanh càng tốt để tránh hiện tượng tan huyết (hemolysis). Chỉ được dùng các mẫu phẩm sạch, không bị hiện tượng tan huyết (nonhemolyzed). ƒ Xét nghiệm phải được tiến hành ngay sau khi lấy mẫu. Không được để mẫu phẩm ở nhiệt độ phòng trong thời gian dài. Mẫu huyết thanh và huyết tương có thể bảo quản ở nhiệt độ 2-8°C trong vòng 3 ngày. Muốn bảo quản lâu hơn, mẫu phẩm phải được giữ ở nhiệt độ thấp hơn -20°C. Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh facebook.com/BVNTP youtube.com/bvntp |