Tài nguyên nước ngọt của Trái Đất, đặc biệt là nước sông, hồ là vô tận hay có hạn

Đề bài

Tài nguyên nước ngọt của Trái Đất, đặc biệt là nước sông, hồ là vô tận hay có hạn. Hãy giải thích cho ý kiến của minh.

Hướng dẫn giải

Vận dụng hiểu biết của em để trả lời câu hỏi.

Lời giải

Tài nguyên nước ngọt của Trái Đất, đặc biệt là nước sông hồ theo em là hữu hạn. Nước cần thiết cho tất cả các hoạt động sinh hoạt, sản xuất của con người. Nếu con người không biết sử dụng đúng cách và tiết kiệm thì sớm hay muộn, nguồn nước sẽ cạn kiện khi trên thế giới chỉ có khoảng 3% là nước ngọt có thể sử dụng được.

Đối với con người, nước chiếm hơn 70% trọng lượng của cơ thể, nước duy trì trạng thái ổn định và trao đổi chất của cơ thể.

Trong nông nghiệp, nước đóng vai trò hàng đầu, dân gian ta đã có câu: “Nhất nước, nhì phần, tam cần, tứ giống”

Trong công nghiệp, nước được sử dụng trong các nhà máy điện, trong việc làm mát một số loại năng lượng, quặng, nhà máy hóa dầu hoặc sử dụng nước như một dung môi.

Nước trong tự nhiên bao gồm toàn bộ các đại dương, biển vịnh sông hồ, ao suối, nước ngầm, hơi nước ẩm trong đất và trong khí quyển. Trên trái đất khoảng 94% là nước mặn, 2-3% là nước ngọt. Nước ngọt chiếm một tỷ lệ rất nhỏ và tồn tại dưới dạng lỏng trọng tự nhiên dưới dạng nước mặt, nước ngầm, băng tuyết…

Tài nguyên nước ngọt của Trái Đất, đặc biệt là nước sông, hồ là vô tận hay có hạn

Nước nguồn tài nguyên quý giá

Tại sao nguồn nước lại quý? Nước có vai trò to lớn đối với cuộc sống con người, với các ngành nông – lâm – ngư nghiệp, với công nghiệp, kinh tế, y tế, du lịch và cả an ninh quốc phòng.

Vai trò của nước đối với con người

Nước là nguồn tài nguyên quý giá, nước rất cần thiết cho hoạt động sống của con người cũng như các sinh vật. Nước chiếm 74% trọng lượng trẻ sơ sinh, 55%-60% cơ thể Nam trưởng thành, 50% cơ thể Nữ trưởng thành. Nước cần thiết cho sư tăng trưởng và duy trì cơ thể bởi nó liên quan nhiều quá trình sinh hoạt quan trọng. Muốn tiêu hóa, hấp thụ sử dụng tốt lương thực, thưc phẩm… đều cần có nước.

Những nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới cho thấy con người có thể sống nhịn ăn 5 tuần nhưng không thể nhịn uống quá 5 ngày và nhịn thở không quá 5 phút. Cơ thể chỉ cần mất hơn 10% nước là đã nguy hiểm đến tính mạng và mất 20-22% nước sẽ dẫn đến tử vong.

Vai trò của nước đối với các ngành nông – lâm – ngư nghiệp

Dân gian ta có câu: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò của nước trong nông nghiệp. Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai yếu tố quyết định hàng đầu lànhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vât, đô thoáng khí trong đất, làm cho tốc độ tăng sản lượng lương thực vượt qua tốc độ tăng dân số thế giới. 

Tài nguyên nước ngọt của Trái Đất, đặc biệt là nước sông, hồ là vô tận hay có hạn

Nước cần thiết cho sự sống

Vai trò của nước đối với các ngành công nghiệp

Trong sản xuất công nghiệp nước cũng đóng vai trò rất quan trọng. Người ta ước tính rằng 15% sử dụng nước trên toàn thế giới công nghiệp như: các nhà máy điện, sử dụng nước để làm mát hoặc như một nguồn năng lượng, quặng và nhà máy lọc dầu, sử dụng nước trong quá trình hóa học, và các nhà máy sản xuất, sử dụng nước như một dung môi.

Nguyên nhân của tình trạng thiếu nước

Nguồn nước sẽ càng quý hơn bởi tình trạng khai thác và sử dụng không hợp lý. Tình trạng thiết nước đã và đang ảnh hưởng đến nhiều cộng đồng, nhiều quốc gia và gây thiệt hại về con người và kinh tế. Tình trạng thiết nước này cũng gây ra những xung đột giữa các khu vực, quốc gia dẫn đến mất an ninh khu vực và an ninh thế giới. Vấn đề xung đột nguồn nước hay mất an ninh nguồn nước sẽ được TVMT trình bày ở một bài viết khác.

Theo Liên Hiệp Quốc thì các nguyên nhân bao gồm:

  1. Do nguồn tài nguyên nước trên thế giới phân bổ không đồng đều. Chẳng hạn, châu Á với 60% dân số thế giới nhưng chỉ chiếm 30% trữ lượng nước trên toàn cầu..
  2. Do dân số thế giới gia tăng nhanh, nhưng nguồn nước lại giảm.
  3. Do xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn và người dân ngày càng tập trung vào các thành phố lớn.
  4. Sự lãng phí nước sẽ tăng cùng với mức sống của người dân tăng lên so sử dụng quá nhiều thiết bị gia dụng.
  5. Nước bị thất thoát nghiêm trọng, chỉ 55% lượng nước khai thác được sử dụng một cách thực sự, 45% còn lại bị thất thoát, rò rỉ trong các hệ thống phân phối hoặc bị bay hơi trong tưới tiêu…
  6. Do tình trạng trái đất nóng lên mà 90% nguyên nhân là do các hoạt động của con người, trong đó chủ yếu là do sử dụng quá nhiều nhiên liệu hóa thạch.

Những biện pháp khắc phục tình trạng thiếu nước

  1. Cải thiện các phương thức sử dụng nước, đặc biệt là tưới tiêu.
  2. Đổi mới và xây dựng mới các cơ cấu sản xuất và phân phối nước sạch.
  3. Bảo vệ các nguồn tài nguyên nước và chống ô nhiễm.
  4. Giải pháp khử mặn nước biển (chỉ có tác động hạn chế).

Để thực hiện các biện pháp nói trên, thế giới sẽ phải đầu tư 180 tỷ USD/năm so với 75 tỷ USD/năm hiện nay trong vòng 25 năm tới.

Đối với Việt Nam, tài nguyên nước ẩn chứa nhiều yếu tố không bền vững. Các kết quả nghiên cứu gần đây ở Việt Nam dự báo, tổng lượng nước mặt của nước ta vào năm 2025 chỉ bằng khoảng 96%. Đến năm 2070 xuống còn khoảng 90% và năm 2100 chỉ còn khoảng 86% so với hiện nay. Lượng nước mặt bình quân đầu người ở nước ta hiện nay đạt khoảng 3.840 m3/người/năm. Nếu tính tổng lượng tài nguyên nước sông ngòi ở Việt Nam (kể cả nước từ bên ngoài chảy vào) thì bình quân đạt 10.240m3/người/năm. Với tốc độ phát triển dân số như hiện nay thì đến năm 2025 lượng nước mặt tính bình quân đầu người ở nước ta chỉ đạt khoảng 2.830 m3/người/năm. Tính cả lượng nước từ bên ngoài chảy vào thì bình quân đạt 7.660 m3/người/năm. Theo chỉ tiêu đánh giá của Hội Tài nguyên nước quốc tế (IWRA), quốc gia nào có lượng nước bình quân đầu người dưới 4.000 m3/người/năm là quốc gia thiếu nước.

Như vậy, nếu chỉ tính riêng lượng tài nguyên nước mặt sản sinh trên lãnh thổ thì ở thời điểm hiện nay nước ta đã thuộc số các quốc gia thiếu nước và Việt Nam sẽ gặp phải rất nhiều thách thức về tài nguyên nước trong tương lai gần.

Để biết thêm thông tin cũng như tư vấn thiết kế, lắp đặt, vui lòng liên hệ cho chúng tôi qua Hotline 0921 806 686 !

Xem thêm >> Công nghệ xử lí nước thải sinh hoạt hiệu quả, tiết kiệm

Với giải câu hỏi trang 165 sgk Địa Lí lớp 6 bộ sách Cánh Diều được biên soạn lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh biết cách làm bài tập môn Địa Lí 6. Mời các bạn đón xem:

Mục lục Giải Địa Lí 6 Bài 17: Các thành phần chủ yếu của thủy quyển. Tuần hoàn nước trên Trái Đất

Câu 3 trang 165 sgk Địa Lí 6: Tài nguyên nước ngọt của Trái Đất, đặc biệt là nước sông, hồ là vô tận hay có hạn? Hãy giải thích cho ý kiến của mình.

Trả lời:

- Nước ngọt là nguồn tài nguyên có hạn.

- Nguyên nhân: Do nước ngọt chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khí quyển và tồn tại trong tự nhiên dưới dạng lỏng (nước mặt, nước ngầm) và rắn (băng tuyết).

-> Trong khi khai thác, sử dụng con người đã vô tình làm ô nhiễm và nguy cơ cạn kiệt một phần nước ngọt. Vì vậy, chúng ta cần phải biết sử dụng nước ngọt một cách tiết kiệm và hợp lí.

Xem thêm lời giải bài tập Địa Lí lớp 6 sách Cánh Diều hay, chi tiết khác: