Sổ đỏ và sổ hồng khác nhau ở chỗ nào

Sổ đỏ và Sổ hồng là tên gọi người dân tự đặt dựa trên màu sắc của mỗi loại giấy. Tuy nhiên, thực tế, vẫn còn nhiều nhầm lẫn xung quanh hai khái niệm này.

Chúng ta cùng điểm qua một số tiêu chí để phân biệt Sổ đỏ và Sổ hồng nhé:

Tiêu chí

Sổ đỏ

Sổ hồngÝ nghĩa   Sổ đỏ là tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất (theo khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai 2003)

     Sổ hồng là tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở được cấp cho chủ sở hữu theo quy định:

  - Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

  - Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

(Theo Điều 11 Luật Nhà ở 2005)

Cơ quan ban hành

 - Do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  - Do Bộ Xây dựng ban hành

Màu đỏ  - Màu đỏ

  - Màu hồng nhạt

Sổ đỏ và Sổ hồng có giá trị như nhau?

Tuy nhiên, ngày 10/12/2009, Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực đã quy định thống nhất hai loại giấy nêu trên thành một loại giấy chung có tên gọi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Tại Luật Đất đai hiện hành, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định là loại giấy cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

Trong khi đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

Kết luận: Nếu Sổ đỏ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Sổ hồng là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Hiện nay, cả hai loại giấy này vẫn được đang được lưu hành và có giá trị pháp lý.

Tùy vào từng khu vực, từng giai đoạn, loại đất mà nhà nước sẽ cấp cho chủ sở hữu tài sản một giấy chứng nhận để chứng minh quyền sử dụng đó thuộc về cá nhân. Có nhiều loại giấy chứng nhận, mỗi loại có hóa văn họa tiết và nội dung khác nhau, cụ thể là:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: có bìa màu đỏ, dùng để ghi nhận quyền sử dụng đất, với đất thuộc khu vực ngoài đô thị và là dạng đất nông, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông thôn. Đối tượng đứng tên là chủ hộ gia đình. Thông thường giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn được gọi là sổ đỏ do có bìa là màu đỏ
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở: loại giấy này có bìa màu hồng, dùng để ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Khác với sổ đỏ, loại này được sử dụng ở khu vực đô thị, và chỉ áp dụng với nhà đất ở đô thị cấp cho cá nhân, hộ gia đình, vợ chồng, tổ chức có đủ điều kiện được cấp giấy. Còn được gọi là sổ hồng do có bìa màu hồng.

Trước đó, ngày 19/10/2009 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (hiện đã hết hiệu lực) về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trong đó có nội dung thống nhất các Giấy chứng nhận, thành một loại Giấy chứng nhận có tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ngoài ra, còn được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đối tượng là cá nhân, vợ chồng, hộ gia đình, tổ chức có đủ điều kiện được cấp giấy. Do mẫu này trang bìa màu hồng, nên người dân cũng gọi là “sổ hồng”.

Sổ đỏ và sổ hồng khác nhau ở chỗ nào

Sổ nào có giá trị hơn?

Khoản 2, Điều 29 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP quy định, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị pháp lý và được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có yêu cầu.

Sổ hồng và sổ đỏ khác nhau như thế nào?

Sổ hồng và sổ đỏ khác nhau như thế nào khi lâu nay, không ít người dân vẫn nhầm lẫn giữa sổ hồng và sổ đỏ. Vậy thực tế hai loại sổ này có gì khác nhau? Dịch vụ làm sổ đỏ

Sổ hồng là gì ?

Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do Bộ xây dựng ban hành

Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành trong đó ghi rõ: Sở hữu nhà ở như thế nào, sử dụng đất ở thuộc sử dụng riêng hay chung: Cấp cho nhà riêng đất hoặc nhà chung đất như nhà chung cư.

Sổ đỏ

Sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành

Sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là mẫu sổ do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành để ghi nhận quyền sử dụng đất trong đó có: Đất ở, đất nông nghiệp, đất rừng, đất giao thông, đất phi nông nghiệp….. khi được cấp cho đất ở và có nhà ở trên đất, thì phần nhà ở sẽ được ghi là Tài sản gắn liền trên đất.

Đến nay, các loại sổ này đều thông nhất cấp đổi một loai giấy chứng nhận nhà đất là: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Nhưng dù là mẫu nào đi chăng nữa cũng là một chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng và sở hữu hợp pháp nhà đất.

Về khái niệm giấy chứng nhận nhà đất có thể hiểu:

– Sổ đỏ hay bìa đỏ và ghi chữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, loại giấy tờ này trước tiên là ghi nhận quyền sử dụng đất có thể là đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, vườn, ao, đất rừng… khi nào có công trình xây dựng trên đất thì ghi nhận việc xây dựng công trình trên đất có thể là nhà ở.

– Sổ hồng là mẫu do Bộ xây dựng ban hành với nội ghi là ghi nhận Nhà ở và đất ở nên có mẫu là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, phạm vi là ghi nhận sở hữu nhà trước sau đó ghi nhận Quyền sử dụng đất ở, không ghi loại đất khác.

– Hiện nay, đã thống nhất mẫu chung là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Về chủ sở hữu và chủ sử dụng ghi tên trên Giấy chứng nhận:

– Nếu ghi hộ gia đình có nghĩa là toàn bộ thành viên hộ gia đình đó, hộ gia đình có thể có vợ, chồng, con, cháu…

– Nếu ghi tên 1 người thì phải xác định xem họ có vợ hay chồng không, nếu có thì là đồng sở hữu của 2 người.

Việc định đoạt như bán, chuyển nhượng hay các việc như: Thế chấp, cho thuê, trao đổi, tặng cho…. đều phải được các chủ sở hữu đồng ý, kể cả là đồng sở hữu chung vợ chồng hay toàn bộ thành viên hộ gia đình.

Thẩm quyền cấp sổ hồng và sổ đỏ

+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp sổ hồng cho tổ chức. Trường hợp chủ sở hữu chung là tổ chức và cá nhân thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp sổ hồng.