Sao thái âm tại mão
Thái Âm độc tọa cư Mão Dậu (phần 3)
Show
Cách cục Âm Dương Lương hỉ được giao hội với bộ Lộc Tướng Ấn tăng tính ổn định cho nhóm sao này. Ở cách Lộc Tồn luôn có Bệnh Phù gây ra điều xấu được Thiên Lương biến đổi tính chất thành cách cục Lương y, thầy thuốc. Hoặc giỏi về lĩnh vực y dược chữa trị, hay thấp hơn là quan tâm và biết tới một số bài thuốc hay tăng cường sức khỏe cho bản thân phòng chống bệnh tật. Thái Âm ngộ Lộc Tồn là cách Phú Đồ Ông. Bộ Âm Lương trong mọi trường hợp đều ưa gặp Lộc Tồn vì chỉ có hai trường hợp giao hội với Cơ Đồng thành bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương và giao hội với Thái Dương thành cách Âm Dương Lương đều thích hợp với Lộc Tồn. Trái lại ở bộ Cơ Đồng có trường hợp giao hội với Cự Môn thành cách Cự Cơ Đồng như trường hợp ở tại đây của cung Phúc Phối Di rất kỵ Tồn Ấn Bệnh, đặc biệt là Cự Môn đồng độ với sao Lộc Tồn hình thành cách thu thêm sự bất mãn, bất công, cũng là cách tích lũy, dồn nén áp lực, còn thêm một số ý nghĩa khác kỵ với cả Quốc Ấn. Trường hợp hay nhất là khi Thái Dương đi với Lộc Tướng Ấn thì phía Cự Cơ Đồng có Thanh Liêm Binh hình thành cách Cự Binh hoặc Cự Thanh đều có ý nghĩa tích cực giảm khuyết điểm của Cự Môn khiến bộ Cự Cơ Đồng trở nên hiền hòa hơn. Nếu trường hợp Thái Âm ngộ Kình hoặc Đà hay tổ hợp Âm Dương Lương thì tổ hợp đối xung Cự Cơ Đồng gặp ngược lại là Đà hoặc Kình. Như vậy cách cục trở nên rối loạn giảm tính ổn định. Bộ Kình Đà cũng mang ý nghĩa kỵ gặp với Âm Dương như đã trình bày ở các bài viết liên quan tới hai sao này. Nhật Nguyệt tối kỵ gặp Kình Đà vì ảnh hưởng tới tinh thần, chủ cuộc sống trở nên bất ổn hơn do Kình Đà là hai sao tranh đoạt và nhẫn nhịn, đều chứa tính bộc phát. Thái Âm là tai nghe và Thái Dương là mắt thấy nếu gặp cách này cần đi với Tang Hư Khách, hay hơn khi có Xương Khúc chủ việc thấy nghe mang tính nghệ thuật và không có thực tức ở trên phim ảnh, nhiều diễn viên hay người làm trong nghệ thuật có cách cục này. Chỉ cần cách Kình Đà ngộ Xương Khúc đã là cách cục hay. Nếu ngộ Tang Hư Khách cần tránh gia thêm Sát Tinh vì cách này chủ sự việc buồn phiền. Hay nhất là trường hợp Thái Âm đồng cung với sao Thiên Hư. Âm Dương đặc biệt khi hãm cần gặp bộ Khôi Việt vì hai sao này mang tính chất quý, tăng giá trị cho cách cục. Âm Dương Lương có Khôi Việt là sự may mắn khởi đầu, bộc phát tính may mắn, mang ý nghĩa cứu giải không như Kình Đà bộc phát tai họa cho Âm Dương. Khôi Việt là hai sao văn tinh và ý nghĩa trợ lực, giúp đỡ có thể khiến bộ Âm Dương Lương tăng tính bình ổn trong cách cục. Khôi Việt tên sau là chữ Quý Nhân nhưng kỵ gặp thêm Hình Linh Hỏa biến tốt thành xấu trong nhiều mặt. Đặc biệt cách Việt Linh Hình tối kỵ gặp Nhật Nguyệt ắt chờ lôi kinh hoặc tai nạn liên quan tới bất ngờ, nhanh chóng. Tất nhiên là trường hợp quyết định là Việt Linh Hình cả ba sao đồng cung với Thái Âm hoặc Thái Dương và không có sao thay đổi ý nghĩa cách cục mới mang ý nghĩa như vậy. Thường trong các trường hợp cần gặp thêm Không Kiếp hoặc Sát Kỵ mới chính xác. Xét với các sao an theo Địa Chi thì Thái Âm cần thiết gặp bộ Phượng Khốc tăng tính chất quý hiển cho cách cục, chủ được ngưỡng mộ, có thể giải được Kình Đà tương tự như cách Đồng Âm ngộ Kình hãm có Phượng Giải nhất thế uy danh. Âm Dương Lương đi với Tuế Hổ Phù và Tang Hư Khách đều có ưu điểm riêng. Nếu đi với Tuế Hổ Phù có Phượng Khốc thành công lớn hơn. Nếu đi với Tang Hư Khách có Phượng Khốc thường liên quan tới quần chúng, tốt là cách diễn viên, ngôi sao, nghệ sĩ và cá biệt có cách theo nghiệp công danh, chính trị thành tựu lớn vì Tang Hư Khách mang ý nghĩa thâm trầm, vượt qua khó khăn trắc trở và dày dạn kinh nghiệm do có sao Thiên Mã tại đây tuy rằng Thiên Mã không hay như ở vị trí Dần Thân. (Dẫn theo trang www.luantuvi.vn) Các bài viết khác:
Sao Thái Âm trong tử vi thuộc Âm Thủy, là chủ tinh giữa trời, là chu tể của Cung Điền Trạch, hóa khí gọi là Phú, còn gọi là Máu tinh, đối với nam la Thô tinh (sao vợ), là Tài tinh (sao chủ vẻ tiền tài). Lại chủ về hưởng thụ sung sướng trong một đời. Nếu nhập cung mệnh, trước tiên phái xét xem là hạ huyền (trăng cuối tháng) hay là thượng quyền (trăng đầu tháng). Sao này hạp với những người sinh ban đêm, người sinh vào ban ngày tuy tại vượng địa, cùng phải khấu trừ bớt. Tốt nhất là hợp với Sao Lộc Tồn và Tam Thai, Bát Tọa, vì các sao này sẽ làm tăng độ sáng cho Thái Âm. Liệu sao Thái Âm tốt hay xấu. Nếu Thái Âm nhập cung mệnh chủ về người thông minh thanh tứ, tâm tính ôn hòa, rộng lượng bao dung, học rộng nhiều tài rất ưa sạch sẽ, mặt thì hơi vuông, thân hình cao vừa, hơi mập, bên ngoài điềm tĩnh trang nhã, rụt rè nhưng bên trong nội tâm thì hiếu động, nóng nảy, ham hương thụ, phần nhiều rày đây mai dó, dễ tiếp cận với người khấc phái. Nếu đóng ở cung thân, phần nhiều gặp các tình huống sau: theo mẹ lấy chồng khác, bỏ quê cha mà đi làm con nuôi người khác, mẹ ruột mất sớm, v.v... - Nếu sao Thái Âm hãm địa, đồng cung với Văn Khúc, phần nhiều làm nghề tự do. Sao này mất ánh sáng ở Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, trong lúc đó, Dậu, Tuất, Hợi, Tý là miếu địa, vượng địa. Cung Sửu, Mùi có Sao Thái Dương đồng cung là chồ binh hòa, thêm cát tinh cũng tốt, gặp sát xung phá thì bất lợi. - Người có Thái Âm miếu vượng ở cung mệnh thì chủ về vợ Sang mà có tài nội trợ, bản thân thì suốt đời gặp nhiều phụ nữ dẹp c thêm Văn Khúc, thì có thể ảnh hưởng đến cung đối là quan lộc. Chu về quý. Nếu tại hãm địa, thì không luận đoán như thế. Sao này tối kỵ đồng cung với sao Dương Nhẫn, chủ về tiền tài bị phá tán, hơn nữa bị sao của mẹ, vợ, con gái xung phá, nên phụ nữ trong gia dinh có hình khắc, thương vong. - Thái Âm ở cung tật ách thì có chứng âm hư, tiểu đường, sa bìu, phong thấp, can vượng, tật mắt, và các chứng trướng nước. Nếu gặp hãm địa lại thêm sát thì bị ung thư gan. - Theo tuvikhoahoc.vn được biết thì sao Thái Âm ớ điền trạch chủ về giàu có, nếu ở gần vùng đất thấp trũng, có hồ nước hoặc đường nước, khe đầm, sông rạch, giếng nước hoặc nơi thiếu ánh sáng mới tốt. 1. Vị trí của sao Thái Âm chiếu mệnh ở các cungSao Thái Âm là gì? sao này vốn chính là mặt trăng, khi đóng ở các cung vào ban đêm (từ Thân đến Tý) thì có sự rất hợp vị, có điều kiện để phát huy sức sáng. Đóng ở các cung ban ngày cần phải có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài đồng cung mới sáng lại. Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày giáp đêm, Thái Âm bị thiếu ánh sáng, cần phải có Tuần, Triệt án ngữ thì mới thêm rực rỡ. Nếu không thì phải có Sao Hóa Kỵ. Thái Âm Ở Mùi tốt hơn Thái Âm ở Sửu vì tại Mùi, mặt trăng sẽ có triển vọng đang lên, hứa hẹn đem lại nhiều ánh sáng hơn, trong khi nếu ở Sửu, là mặt trăng sắp bị tàn, nên Thái Âm sẽ không đẹp bằng. Ngoài ra, vì vốn là sao âm, nên sao Thái Âm trong tử vi sẽ chính vị nằm ở cung Âm, đặc biệt rất phù hợp với những người tuổi Âm. Nguyệt lại càng phù trợ mạnh hơn những người sanh ban đêm, đặc biệt vào các đêm có trăng – từ mồng 10 đến 20 âm lịch gọi là thượng huyền – kỳ dư, nếu như sinh vào các đêm khác, đặc biệt vào giai đoạn hạ huyền, sức sẽ tốt không bằng. Nhưng mặt khác, nếu sinh vào các giờ trăng lên, số sẽ tốt hơn các giờ trăng đã tàn. Sau cùng về mặt ngũ hành, Thái Âm khi thuộc hành Thủy sẽ là sự phù trợ rất đắc lực cho những người mệnh Mộc, mệnh Thủy, và mệnh Kim, vì những hành này có sự tương hỏa và tương sanh cùng với hành Thủy của sao Thái Âm. Tóm lại, các vị trí sao Thái Âm chiếu mạng sẽ nằm ở các cung tóm lược như sau: − Miếu địa: Dậu, Tuất, Hợi. − Vượng địa: Thân, Tý. − Đắc địa: Sửu, Mùi. − Hãm địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. 1.1 Ý nghĩa cơ thể trong sao Thái Âm tốt hay xấuSao Thái Âm chỉ 4 bộ phận trên cơ thể đó là bộ óc hay trí tuệ, mắt bên mặt, bộ thần kinh và cả lương tâm. Ngoài ra, đối với phái nữ, sao Thái Âm nữ mạng có khi chỉ về kinh nguyệt. Hay những nhận xét về cả ý nghĩa cơ thể của sao Thái Dương đều áp dụng cho Thái Âm. 1.2 Ý nghĩa bệnh lý khi sao Thái Âm chiếu mạngXem thêm sao Thái Dương. Riêng đối với phái nữ, Nguyệt hãm còn có nghĩa kinh nguyệt bất thường. 1.3 Ý nghĩa tướng mạo nếu sao Thái Âm có tốt không?a. Thái Âm đắc địa trở lênTheo Thái Thứ Lang cho rằng sao Thái Âm sáng thì có “thân hình to lớn, hơi cao, da trắng, khuôn mặt vuông vắn (đúng hơn là mặt tròn) đầy đặn, ánh mắt sáng, đẹp đẽ”. b. Sao Thái Âm hãm địaNgười sẽ có thân hình nhỏ,mặt dài, hơi cao, mắt kém và có thần sắc u tối. 1.4 Ý nghĩa tính tình khi sao Thái Âm thủ mệnha. Thái Âm miếu, vượng và đắc địa− Trí tuệ rất thông minh. − Tính tình nhu thuần, nhân hậu, và thích làm từ thiện. − Trong đó, nổi bật nhất là năng khiếu văn chương và mỹ thuật. Năng khiếu này xuất phát từ bản tính giàu tình cảm, khả năng tiếp phát tình cảm mạnh mẽ và sâu sắc. Thái Âm sáng sủa tượng trưng cho người hữu duyên, hữu tình, đa tình. Do đó, về mặt tâm tính, đặc biệt là đối với phái nữ, sao Thái Âm của nữ mạng lại là người giàu tình cảm, có sống và lý luận cũng như cách hành sử theo tình cảm (type sentimental). Đây là một ngôi sao của văn sĩ, thi sĩ, là của tâm hồn đàn bà, biểu hiện qua nhiều hình thái: − Lyrisme tức là một khuynh hướng bộc lộ tình cảm trong chính lời nói hay thi văn: với đặc tính của văn nghệ sĩ theo trường phái lãng mạn. − Romantisme tức là lãng mạn, trong đó có tính âu sầu ủy mị, khao khát đời sống nội tâm. − Érotisime tức là tình tứ, tình dục, có thể đi đến chỗ dâm đãng. − Utopie tức là mơ mộng viễn vông, không tưởng, ảo vọng, không thực tế. Các đặc tính này làm cho đương sự rất dễ bị xúc cảm, dễ sa ngã, nhất là khi gặp các sao đa dầu, lãng mạn, đa dâm khác. Nếu đi với Xương Khúc thì khuynh hướng lãng mạng, tình tứ càng nổi bật. Nếu đi với Thiên Đồng thì càng nông nổi, hay thay đổi, thích mới bỏ cũ. b. Thái Âm hãm địa− Kém thông minh. − Tính ương ngạnh, bướng bỉnh, ngoan cố. − Thích ngao du chơi bời. − Ưa chuộng thi văn, du lịch. − Không ham danh lợi, an phận thủ thường. − Đa sầu đa cảm, lãng mạn, mơ mộng viển vông. − Không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Sửu, Dần (trăng tàn). 1.5 Ý nghĩa công danh, tài lộc có sao Thái Âm như thế nào?Theo vận mệnh sao Thái Âm thì sao này là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất. Nếu đắc địa, vượng địa và miếu địa, và tùy sự hội chiếu nơi Thái Dương và cát tinh khác, người có Thái Âm sáng sẽ có: − Dồi dào tiền bạc, điền sản. − Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều. − Có danh tiếng, quý hiển. Nếu sao Thái Âm chiếu mạng đóng ở cung Tài, hay Điền thì tốt nhất. Thái Âm sáng mà bị Tuần Triệt coi như bị hãm địa, trừ phi ở Sửu Mùi thì tốt. Nếu hãm địa, thì: − Công danh trắc trở, không quí hiển được. − Lập nghiệp phương xa, bôn ba. − Khoa bảng dở dang. − Bất đắc chí. − Khó kiếm tiền, nghèo khổ, vất vả. Các trường hợp này cũng xảy ra nếu Thái Âm miếu vượng hay đắc địa mà gặp nhiều sao mờ ám, nhất là sát tinh, Riêu, Đà, Kỵ, Hình. Nếu Nguyệt hãm địa ở cung Âm thì cũng hưởng được lợi ích của luật âm tương hợp: Tuy không quí hiển nhưng cũng đủ ăn và ít phiền muộn. Nếu được nhiều cát tinh hội chiếu, thì sẽ được quí hiển, có danh vọng, tài lộc. Cũng như đối với Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi gặp Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng hay, sẽ được vừa phú, vừa quí như được miếu địa. Tại hai cung này, Thái Âm còn sáng hơn cả Thái Dương đồng cung, vì tọa thủ nơi cung Âm hợp vị. Danh tài càng về già càng hiển đạt vì Thái Âm sáng ăn về hậu vận. Phúc thọ, tai họa xảy ra đối với các trường hợp: − Thái Âm hãm địa. − Bị sát tinh, dù miếu địa xâm phạm (như Kình Đà, Không Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ). Đối với hai trường hợp này, đương sự còn bị bệnh tật kể ở mục bệnh lý. Ngoài ra, có thể bị: − Tật về mắt hay chân tay, đau bụng. − Mắc tai họa khủng khiếp. − Yểu tử. − Phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được. Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo như muộn gia đình, lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng, xa cha mẹ. 2. Ý nghĩa sao Thái Âm và một số sao khác2.1 Các bộ sao tốt đi với sao Thái Âm trong tử vi− Thái Âm và Thái Dương − Thái Âm sáng gặp Lộc Tồn Rất giàu có, triệu phú. Trong trường hợp này, Thái Âm có giá trị như sao Vũ Khúc sáng sủa, chủ về tài lộc. − Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ Rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng. − Thái Âm sáng gặp Xương Khúc Rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa. − Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long Phương Hổ Cái): hiển hách − Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ Rất có nhiều uy quyền. − Thái Âm sáng gặp Đào Hồng Rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phái mến chuộng, tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh, tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã, trụy lạc, lăng loàn. 2.2 Các bộ sao xấu đi với Thái Âm− Nguyệt hãm gặp Thiên Lương chiếu Dâm đãng, nghèo hèn (đối với phái nữ) − Nguyệt hãm gặp tam ám (Riêu Đà Kỵ) Bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tông, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con. − Nguyệt hãm gặp sát tinh: trai trộm cướp. Gái giang hồ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ. − Nguyệt hãm gặp Tam Không: phú quí nhưng không bền. − Nguyệt Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang Đàn bà rất đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa liên tiếp. − Nguyệt Cơ ở Dần gặp Xương Riêu Dâm đãng, đa tình, sa đọa, hay làm thi văn dâm tình kiểu Hồ Xuân Hương. 3 Ý nghĩa Thái Âm khi tọa thủ ở các cung3.1 Ý nghĩa sao Thái Âm ở cung Mệnh
3.2 Ý nghĩa sao Thái Âm ở cung Huynh Đệ
3.3 Ý nghĩa sao Thái Âm ở cung Phu Thê
3.4 Ý nghĩa sao Thái Âm ở cung Tử Tức
3.5 Ý nghĩa sao Thái Âm ở cung Tài Bạch
3.6 Ý nghĩa sao Thái Âm ở cung Tật Ách
3.7 Ý nghĩa sao Thái Âm ở cung Thiên Di
3.8 Ý nghĩa sao Thái Âm ở cung Nô Bộc
3.9 Ý nghĩa sao Thái Âm ở cung Quan Lộc
3.10 Ý nghĩa sao Thái Âm ở cung Điền Trạch
3.11 Ý nghĩa sao Thái Âm ở cung Phúc Đức
3.12 Ý nghĩa sao Thái Âm ở cung Phụ Mẫu
Chúc quý bạn có một ngày hạnh phúc và may mắn! Để có được một con đường trong tương lai đi đúng hướng, cuộc sống may mắn và hạnh phúc. Mời quý bạn tham khảo tại đây:
|