Sách tiền kiếp Lục thập Hoa Giáp PDF

Sách tiền kiếp Lục thập Hoa Giáp PDF

Trong tử vi Giáp ngọ là ngựa hý gió, bẩm tính lương thiện, ôn hòa, lanh lợi, thích ăn chay. Có phong cách của bậc

Sách tiền kiếp Lục thập Hoa Giáp PDF

GIÁP THÌN: PHÚC ĐĂNG HỎA Giáp Thìn là con rồng ở nơi đáy biển, thẳng thắn hỉền từ, có cương có nhu, làm việc trước

Sách tiền kiếp Lục thập Hoa Giáp PDF

ẤT SỬU: HẢI TRUNG KIM Trong tử vi đẩu số Ất sửu Là trâu trên đồng cỏ, tính cách cương trực dũng mãnh, làm việc

Sách tiền kiếp Lục thập Hoa Giáp PDF

ẤT HỢI: SƠN ĐẦU HỎA Trong tử vi Ât Hợi là con lợn rừng, thích thanh tịnh, không căng thẳng, cá tính trung hậu có

Sách tiền kiếp Lục thập Hoa Giáp PDF

ẤT DẬU: TỈNH TUYỀN THỦY Trong tử vi Ất Dậu là gà gáy báo trời sáng, tính cách lanh lợi, là người giữ chữ tín,

Sách tiền kiếp Lục thập Hoa Giáp PDF

ẤT MÙI: SA TRUNG KIM   Trong tử vi Ất Mùi là tượng con dê bị nhốt trong chuồng, tính cách trung thực, trong mềm

Sách tiền kiếp Lục thập Hoa Giáp PDF

ẤT TỴ: PHÚC ĐĂNG HỎẠ Tử vi Ât Tỵ là con rắn khiến cho người ta phải sợ hãi, cá tính thâm trầm, trí tuệ

Sách tiền kiếp Lục thập Hoa Giáp PDF

BÍNH DẦN: LƯ TRUNG HỎA Trong tử vi  Bính dần là con hổ tướng mạo uy nghi, cá tính trung thành chính trực. Lư trung

Sách tiền kiếp Lục thập Hoa Giáp PDF

BÍNH TÝ: GIẢN HẠ THỦY Trong tử vi Bính Tý là con chuột trong sơn động, tính cách chính trực, là người trọng đạo nghĩa,

Sách tiền kiếp Lục thập Hoa Giáp PDF

BÍNH TUẤT: ỐC THƯỢNG THỔ Trong tử vi Bính Tuất là chó gần ruộng, cá tính nóng nảy, thích lo chuyện bao đồng, lòng dạ

SÁCH TIỀN ĐỊNHLỤC THẬP HOA GIÁP111222TIỀN ĐỊNH TUỔI GIÁP TÝTiền kiếp tên là Danh Trọng HươngMình: Hải Trung kim thuộc Chấn cungĐội Lệnh: Vân Trung tử vệ: Ngọc Hoàng Thượng đếBản mệnh: Lợi Minh công chúaSát căn: Đệ Ngũ Vương Quan, Cửu Thiên công chúa, Thượngngàn Tiên Thánh.Lúc bé hay có tật, anh em tình ít, tính tình lanh lợi, hiền hòathông minh, sau rất có tài, tài ấy làm được việc hay, bản thân tự lập,tình duyên ưu phiền, lúc trẻ hay đi xa, giầu nghèo lên xuống, nghiêncứu trước sau, việc nhỏ hay thành, việc lớn khó thành, học nhiều ítthành.- Hỷ thần hướng Đông Bắc- Quý Thần hướng Tây Nam- Ngũ quỷ hướng chính Nam- Tử môn hướng chính Nam333Trả nợ Tào Quan :- Tiền Ba vạn quan (75 tờ)- Kinh hai mươi lăm quyểnNộp vào kho thứ ba, quan giữ kho là Đoài Ty Quân.Đại hạn: 29, 31, 68, 81 tuổiTHƠ TUỔI GIÁP TÝMạng Kim tuổi thuỷ số nàyTuổi cung với mạng hai dây hợp ràngTrung niên phát đạt tiền tàiGia đình no đủ trong ngoài được yênSố ta không được vẹn trònTìm người giúp đỡ là đường không anHay lo hay tính cầu phanTính cao lo thấp ân cần siêng năngBao bội lỡ miệng khoan hoànGiận hay nói cục tính hằng thông minhSố này được chữ hiển vinhCó mạng quyền tước thiện tình người sangLàm ăn lớn việc không thànhBất cần việc nhỏ bình an đắc thànhSố này tuổi trẻ xuân xanhĐắng cay một thuở phải đành gian truânSố ta xa sứ danh phầnKhắc hào phu phụ vận vần vào taLương duyên dời đổi bôn baKhó tròn số phận trách ta làm gìCó số Thiên Qúy giải thìTính sáng thanh khiết tự đi tìm nghề444Lo cho huynh đệ nhiều bềAnh em thiếu sức chớ hề bỏ quaHay lo hay tính số taHọc nhiều biết ít nhưng mà tài hoaTa nên tích đức hàng ngàyMai sau an hưởng chân tay an nhàn.TIỀN ĐỊNH TUỔI ẤT SỬUTiền kiếp: Tên Lý Tự ThànhMình Hải trung kim, thuộc tốn cungĐội lệnh: Ngọc Hoàng Thượng đế, Trí Tường Thuỷ hoàng.Bản mệnh: Quế hoa Công chúaSát căn: Đệ Ngũ Vương Quan, Tứ phủ Hoàng Triều, Công đồngThánh Quận.Số học nhiều ít thành công, lúc trẻ phòng hay có tai nạn, Cha Mẹkhông được yên, vợ chồng từ hai đến ba đời, ly tổ an cư, anh em xacách, làm phúc hay mắc oan, có số cầm của, xung khắc tình duyên,tuổi già phát đạt.- Hý thần hướng Tây Bắc- Quý thần hướng Tây Nam- Ngũ quỷ hướng chính Nam- Tử môn hướng chính ĐôngSố trả nợ tiền kiếp :- Tiền ba vạn tám ngàn quan (95 tờ)555- Kinh mười chín quyển- Nộp tại kho thứ Mười ba- Quan giữ kho là: Liễu Ty Quân.Đại hạn: 11,15,18,31,71 TuổiTHƠ TUỔI ẤT SỬUTuổi Thổ mạng Kim số nàyTuổi cùng với mạng được vòng tương sinhPhúc đức chiếu mạng được lànhCó tay cầm của để dành về sauLương duyên cay đắng trước sauKhắc xung chồng vợ để nhau buồn phiềnTuổi xuân dời đổi đôi phenMột mình gánh vác là quen gia đìnhSố ta phải số giữ gìnPhạm vào kiện tụng công đường tù laoKhông phần giúp đỡ quản baoBuổi đầu tử tế về sau phản lòngNgoài nhân đường ấy là songNói về thân tộc còn mong vui gìBà con lãnh đạm vậy thìSố ta tự lập được khi sang giầuCó bịnh chỗ khinh khỏi nàoNếu mang tiểu tật thọ cao không chừngTính người khảng khái lo lườngThấy việc ham học là đường khôn ngoanTuổi xuân không được vẹn toànCách nơi Cha mẹ là đàng làm ănỞ nơi xứ cũ khó khănVương mang tật bệnh băn khoăn tổn tài666Ấu niên thời vận đắng cayVãn niên phát đạt hưởng ràng về sau.TIỀN ĐỊNH TUỔI BÍNH DẦNTiền kiếp tên là Danh Ngô Lý (Thượng thư quan)Mình: Lô trung Hỏa, thuộc khảm cungĐội Lệnh: Vũ Hoàng uy diệu, Thượng Thiên công chúa.Bản mệnh: Bạch Liên Công chúaSát căn: Thượng ngàn Công chúa: Tứ phủ Hoàng Triều, Tứ phủTiên Cô.Số ít bệnh hoạn: Trước nghèo, sau giầu, trong lòng thường khôngyên, không yên chân tay, hay nói lời hiền, số có chức phận, hay gầnngười sang, trung niên gặp vận, tự lập bản thân, bề ngoài vui vẻ, tronglòng nghĩ lo, số phòng ngã sông, giếng.Hỷ thần ở hướng Tây NamQuý thần ở hướng Tây NamNgũ quỷ ở hướng Chính NamTử Môn ở hướng Chính ĐôngTrả nợ tiền kiếp :Tiền sáu vạn quan (150 tờ)Kinh bẩy mươi quyển777Nộp vào kho thứ mười,Quan giữ kho là: Mã Ty QuânHạn: 69, 81 tuổiTHƠ TUỔI BÍNH DẦNTuổi Mộc, mạng Hỏa số nàyTuổi cùng với mạng hai dây hợp ràngQuê hương xa cách chẳng mangTay khó cầm của, tiền tài đầy vơiBôn ba lo tính nhiều nơiLàm thời không định, tính thời bỏ quaChớ tin lòng dạ người taHùn hập tin cậy việc mà không songBuổi đầu chồng vợ long đongVề sau hội hiệp trong lòng mến thươngTự tâm liệu tính lo lườngTrung niên tiền của tầm thường bậc trungTính người cứng cỏi không cùngTo gan lớn mật tự tung một mìnhCó số gần được người vinhHoặc có quyền tước thân tình người sangĐêm nằm lo tính không anChân tay đi đứng ngõ toan ra đườngPhù trầm số phạm bất lươngGiếng sâu sông lớn bị thương một lầnMạng sinh nhờ có giải ThầnĐáng nhẽ gặp nặng được phần nhẹ quaSố này xa cách Mẹ ChaCùng là huynh đệ ruột rà phân chia888Có phúc thì khỏi chia lìaLàm ăn xa xứ chớ về quê hươngSố này không chọn kiết tườngNên làm âm đức an khương gia đình.TIỀN ĐỊNH TUỔI ĐINH MÃOTiền kiếp: Tên Nguyễn Văn Thảng (Sư hòa thượng)Mình Lô trung Hỏa, thuộc Cấn cungĐội Lệnh: Thượng ngàn Công chúa, vũ Hằng tử vệ, Bán ThiênTiên ChúaBản mệnh: Hoàng Hoa Công chúaSát căn: Tam vị Vương Quan, Cô Bé Thượng ngàn.Số chân tay không yên, trước khổ, sau vinh, tính thích vănchương, trực tính thông minh, xung khắc Mẹ, Cha, vợ chồng, sốphòng phạm ta, phòng ngã xe.Hỷ thần hướng Chính NamQuý thần hướng Tây NamNgũ quỷ hướng Chính BắcTử môn hướng Chính ĐôngSố trả nợ tiền kiếp :Tiền ba vạn hai ngàn quan (80 Tờ)Kinh mười một quyểnNộp vào kho thứ mười999Quan giữ kho là Hứa Ty QuânĐại hạn: 36,49,73 tuổiTHƠ TUỔI ĐINH MÃOTuổi một mình Hỏa đứt câyKhó nuôi tuổi nhỏ, mạng này ốm đauPhòng số phải phạm tử laoNên làm âm đức phúc hào được quaThị phi sinh tiếng rầy ràThường mang khẩu thiệt sinh ra ngậu nhàSố này duyên nợ khó quaCăn duyên nhiều chỗ rầy rà đổi thayKhó nuôi con kiếp số nàyHao tốn tiền của đắng cay muôn phầnCửa nhà tạo lập nhiều lầnĐược nên cơ nghiệp ấy gần tuổi caoSố này Thiên phá lâm vàoGiầu của cha mẹ dễ nào cầm lâuĐêm nằm lo tính cao sâuTay làm ra của ngõ hầu trông mongMiệng lưỡi lanh lợi sáng thôngCó duyên đi đứng phúc hồng nơi xaTay chân mau lệ ý taTính người vui vẻ miệng mà bãi bôiNhững nơi yên tĩnh muốn ngồiViệc này chưa trọn đã lời việc kiaĂn mặc đẹp đẽ trông kìaRa vào tiền của không lìa số taVun bồi âm đức đó mà101010Đến khi gặp vận tự ta lập thànhKhá nên tích phúc làm lànhGia đình phát đạt phúc dành về sau.TIỀN ĐỊNH TUỔI MẬU THÌNTên tiền kiếp: Dương Công Diệu Làm Quan Công khanh, thảmsát hại 30 người oan hồn, (Phải giải oan cho 30 hồn).Mình đại lâm mộc: Thuộc Đoài cungĐội lệnh: Long nữ công chúa: Đệ Nhất Thánh Mẫu.Bản mệnh: Lưu hoa công chúa.Sát căn: Đệ Tam Vương quan, Thập Nhị Tiên cô, Đệ Tam Thuỷcung Thánh Mẫu, Đệ Tứ khâm sai.Phòng thân mang bệnh tật: Vợ chồng từ hai đến ba đời, khôngđược gần cha mẹ, giầu nghèo lên xuống, cách tổ lập thân, hay hao tốntài vật, về sau được vinh hoa, xa cách anh em.Hỷ thần hướng Đông NamQuý thần hướng Chính NamNgũ quỷ hướng NamTử môn hướng Tây NamTrả nợ tiền kiếp :Tiền năm vạn hai ngàn quan (130 T)Kinh mười bẩy quyển111111Nộp vào kho thứ mười bốnQuan giữ kho tên là Mã Ty QuânPhải tụng kinh giải oan cho 30 oan hồnĐại hạn: 57, 59, 76 tuổiTHƠ TUỔI MẬU THÌNTuổi Thổ mạng Mộc số làTuổi cùng với mạng thế là tương sanhKhó nuôi tuổi nhỏ chẳng lànhGiải thần độ mạng phúc dành về sauTrầm phù số phạm đớn đauAo sâu sông lớn một mầu tối đenChớ tin lòng dạ người quenNgày sau trắc trở bạc đen phản lòngCủa tiền khó giữ cho songTay làm ra của chịu vòng tổn haoCông danh số có phúc hàoCó mạng quyền tước đứng vào công mônVợ chồng xung khắc chữ ngônLấy sự nhẫn nại bảo tồn được lâuĐệ huynh xa cách ngõ hầuThương nhau để dạ có đâu thâm tìnhTính người cứng cỏi thông minhThánh Thần không tưởng chống kình quỷ maMiệng Phật lòng rắn đó làĐồ mưu thiết kế cao xa lỡ lờiBuổi đầu tính lớn vậy thờiĐến sau tính nhỏ đổi đời bỏ quaLắm nơi đôi ngả vậy mà121212Xung Cha khắc Mẹ tự ta lo lườngTiền tài cũng được tầm thườngTrung niên lo liệu qua đường hân hoanSố này làm phúc tâm khoanNgõ hầu được hưởng phúc ban gia đình.TIỀN ĐỊNH TUỔI KỶ TỴTiền kiếp tên là Tạ Công Xương. Là Quan Ngự sử, cúng vàoChùa 3 bộ kinh, tụng kinh Sám hối.Mình Đại Lâm Mộc thuộc Chấn cungĐội lệnh: Lộc tồn Côn luân: Thượng ngàn Tiên Thánh, Lục cungTiên Chúa, Tứ phủ Hoàng Triều.Bản mệnh: Cự lộc Công chúa Sát căn: Ngũ vị Vương Quan, ĐệNhị Tiên Cô Số thông minh trí tuệ, nói năng hòa thuận, hay gần ngườisang, tài năng lanh lợi, chăm làm việc phúc, tạo nghiệp phương xa,tính tình vui vẻ hay nói, về già vinh hoa.Hỷ thần hướng Đông BắcQuý thần hướng Tây NamNgũ quỷ hướng Chính ĐôngTử môn hướng Tây BắcTrả nợ tiền kiếp :Tiền bẩy vạn hai ngàn quan (180 Tờ)Kinh hai mươi sáu quyểnNộp vào kho thứ Mười hai131313Quan giữ kho là Đức Tào Ty QuânHạn: 57, 59, 76 tuổiTHƠ TUỔI KỶ TỴMạng Mộc tuổi Hỏa khắc câySớm sinh có bệnh đủ đầy thuốc thangĐiếu khách chiếu mạng chẳng anPhải phòng té nặng vương mang tật nàySố này duyên nợ đổi thayCăn duyên nhiều chỗ đắng cay nợ tìnhĐến sau loan phượng hòa mìnhNếu có phúc đức đinh ninh ở đờiNgười có tính nhút vậy thờiVãn chương ham học để đời sáng thiôngTâm tính biết trước ở lòngSố ngưòi được đứng vào hàng công danhCó tay thương mại tài lànhSố có tiền của lộc dành về sauLo toan tính toán rất mauViệc làm kỹ lưỡng trước sau vừa lòngSinh nhằm chữ bịnh không sangHay có tật bệnh trong lòng vấn vươngBụng lo dạ vẫn kiên cườngTính cao lo thấp mọi đường phân minhThương ngượi trợ giúp đinh ninhKhông phân chơi bạn, phụ tình chẳng ơnNgười có chí khí không sờnKhông chịu nhơ bẩn để hờn cho aiSố đây giầu gái hay trai141414Nên làm phúc đức để dài về sauHưởng được sự nghiệp sang giầuGia đình yên ổn đáo đầu hiển vinh.TIỀN ĐỊNH TUỔI CANH NGỌTiền kiếp tên: Trần Công Tiểu (Quan ngự sử), Sát oan 3 người.Lổ bàng thổ thuộc Ly cung.Đội lệnh: Vũ liệt Thiên đô, Thượng Thiên Thánh Mẫu,Bản mệnh: Tây phối Công chúa.Sát căn: Đệ Thất Vương quan, Tứ phủ Tiên cô, Thượng ngàn TiênThánh.Số ít tật áp thân, tâm lành tính trực, phu thê 2 đời, con cái khôngnhiều, thân tộc lạnh nhạt, duyên tình ong bướm, duyên tốt khá thành,người sang giúp đỡ, làm việc không bền, cách tổ lập nghiệp, anh emtốt đẹp, nói thẳng tâm hiền, bạn bè hay phản, giầu nghèo lên xuống.Hỷ thần hướng Tây BắcQuý thần hướng Tây NamNgũ quỷ hướng Đông NamTử môn hương Tây BắcTuổi này nên chọn hướng khác, gọi là hướng bìnhTrả nợ tiền kiếp:Tiền hai vạn hai nghìn quan (55 T)151515Kinh hai mươi hai quyểnLễ bố thí cô hồn, phả độ gia tiên, dâng y mão cà sa, tăngni.Hình nhân 3 tượngNộp tại kho thứ bốn mươi baQụan giữ kho là Đôn Ty QuânHạn: 36,51,68,73 TuổiTHƠ TUỔI CANH NGỌTuổi Hỏa mạng Thổ số nàyTuổi cùng với mạng giải bày tương sanhSố này được có quyền hànhNgười sang trọng đãi phút lành mấy khiTính người không được vậy thìGiận người nói dữ chẳng ghi vào lòngTính ưa hoa nguyệt long đongLo sao hoa ấy được mong vui vầyGia đình có số đổi xâyĐôi lần mới được nhà đây chắc bềnTâm lo trí tính không bềnLo đơm lo đáo không nên việc gìKhông phần chơi bạn một khiTìm người giúp đỡ sau thì phản tâmMạng sinh Thiên phúc chiếu lâmTâm linh biết trước ngõ tầm sáng thôngTính người rộng rãi khoan hồngRa nơi quần chúng phần đông vững vàngCủa tiền của thực Trời banĐủ ăn đủ mặc bình an đó mà161616Số này xa cách Mẹ ChaCùng là huynh đệ số ta không gầnTự tâm lo liệu ân cầnKhông nhờ cốt nhục lại phần khắc nhauVợ chồng dời đổi đời sauMới là sum họp cùng nhau ở đờiSố này nam nữ vậy thôiNên làm âm đức thảnh thơi tuổi già.TIỀN ĐỊNH TUỔI TÂN MÙITiền kiếp: Tên Ngô Tam Quảng.Là Võ quan giám thị hiếp phụ thứ dân, sát nhi tử.Minh lê bàng Thổ thuộc Khảm cung.Đội lệnh: Ân hậu Kim Tiên, Thượng ngàn Thánh chúa, Đệ tứKhâm sai, Tứ phủ Hoàng Quận.Bản mệnh: Nhật Hoa Công chúa Sát căn: Cô Bé Thượng ngànTrước khổ sau vinh: cha mẹ không đồng, xa cách con cái, hoặcmột bể, vợ chồng cách trở, anh em lạnh nhạt, hay suy nghĩ nhiều việctình duyên trắc trở, giàu có tự nhiên.Hỷ thần hướng Tây NamQuý thần hướng Tây BắcNgũ quỷ hưứng chính ĐôngTử môn hướng chính BắcSố trả nợ Tào quan :Tiền Mười vạn ba ngàn Quan (258 T)Kinh mười bẩy quyềnNữ hình nhân 2 tướngTụng kinh sám hốiNộp vào kho thứ hai mươi chínQuan giữ kho tên là Thường Ty Quân.171717Thọ 79 tuổi.THƠ TUỔI TÂN MÙITuổi Thổ mạng Thổ số nàyTuổi cùng với mạng hợp ràng tương sanhPhúc đức chiếu mạng được lànhTiền tài phát đạt tạo thành gia cưTính người mau lẹ lo tưĂn uống cũng dễ không từ món chiTù lao phòng phạm số niBắt buộc hình phạt tức thì chẳng hayPhu thê số phận đắng cayQuả tú chiếu mạng thân nay phải phòngĐến sau loan phượng thung dungĐôi đường khác xứ yên lòng nợ duyênÝ tình không hợp sinh phiềnLấy sự nhẫn nại bình yên ở đờiĐối người tử tế vậy thờiSau ngày tranh phản tiếng lời vào raĐêm thanh lo tính vậy màƯa đi nhiều chỗ số ta đổi dờiQuê hương tổ phụ cách nơiTạo lập khác xứ vậy thời nghiệp nênBà con lãnh đạm đôi bênKhông nhờ thân tộc tuổi tên tỏ lườngTâm tính rộng rãi ôn lườngĐầu lòng sinh gái an khương gia đìnhCảnh già số ở một mìnhTự quyền làm chủ gia đình làm ăn181818Ta nên tích đức thật lòngNhẹ điều khắc kỵ mong rằng thảnh thoi.TIỀN ĐỊNH TUỔI NHÂM THÂNTiền kiếp: Tạ Giới Đồng là Quan phò mã, ái tài thất đảo hồi cậppháp.Mình: Kiếm phong kim, thuộc Khôn CungĐội lệnh: Văn chương phan phưu, Thuỷ cung Thánh Mẫu, Đệ tamHoàng Quận.Bản mệnh: Ngọc nữ công chúaSát căn: Đệ Tam Vương Quan, Cô Bé Thuỷ cung, Hắc Hổ tướngquân.Số tài năng trí tuệ: Vợ chồng bạ đời cha mẹ anh em không đồng,ăn mặc bình thường, về gia vinh hoa, lập nghiệp được bền, tuổi trẻ vấtvả, đi đứng đàng hoàng, phòng ngã sông giếng, tay khó cầm của, rangoài nhiều người kính trọng, thích nói tâm hiền.Hỷ thần hướng Chính NamQuý thần hướng Đông NamNgũ quỷ hướng Tây NamTử môn hướng Tây NamTrả nợ Tào QuanTiền bốn vạn hai ngàn quan (105 T)Kinh hai mươi lăm quyểnNộp vào kho thứ mười sáuQuan giữ kho tên là Am Ty Quân191919Hạn: 29, 36,42, 69, 93 TuổiTHƠ TUỔI NHÂM THÂNĐoan xem số mạng như làNhâm Thân kim mạng số ta như vầyTuổi Kim mạng Kim số nàyKhó nuôi thủơ nhỏ thuốc này mấy thangThường hay bệnh hoạn vương mangGiải thần độ mạng nhẹ an thân mìnhTrầm phù số phạm thân hìnhAo to sông lớn hãi kinh một lầnThường hay đi đứng phân vânGia đình khác xứ lập thân được thànhHuyết vận chiếu mạng chẳng lànhTay khó cầm của chưa dành tổn hàoLàm ăn tự tính chớ naoTin người mọi việc lao đao không thànhThông minh cơ biến rất nhanhKhéo lo khéo tính tung hoành Tây ĐôngQuan lớn trọng đãi phúc hồngRa vào nơi chốn phép công yêu vìCó tay tài nghệ vậy thìSố người cẩn thận số ni lập thànhĐệ huynh sung khắc chẳng lànhCốt nhục tuy có cùng đành như khôngSố trai khắc hai con dòngNếu là số gái phải phòng khắc phuTrái ý nói cộc không phùNgười ghét lỗ miệng công phu nhọc lòng202020Có số ta niệm phúc hồngGia đình tiền của có đồng mà tiêu.TIỀN ĐỊNH TUỔI QUÝ DẬUTiền kiếp tên: Lê Hùng Thắng làm nghề in kinh, ăn cắp 3 bộ kinhvãn niên tạo thạch hiền Tam thế.Mình kiếm phong kim, thuộc Chấn CungĐội lệnh: Tứ vệ Phù dung, Thuỷ cung Thánh Mẫu, Đệ Tam ThánhTiên.Bản mệnh: Tây Phi Công chúaSát căn: Độ Ngũ Vương Quan, Đệ Tam Tiên CôSố khẩu trực tâm vui, mọi việc không giấu, tiền tài đủ dùng, thântộc lạnh nhạt, vợ chồng hai đời, trước nghèo, sau giầu, ăn ở an nhàn,tự thân lập nghiêp, có số đào hoa.Hỷ thần hướng Đông NamQuý thần hướng chính BắcNgũ quỷ hướng Chính NamTử môn hướng Tây BắcSố trả nợ tiền kiếp :Tiền năm vạn quan (125 T)Kinh mười sáu quyểnKinh Địa Tạng ba bộTụng kinh Sám hốiNộp vào kho thứ mười mộtQuan giữ kho tên là Thành Ty QuânHạn: 21, 27,49, 65 tuổi212121THƠ TUỔI QUÝ DẬUTuổi Kim mạng Kim khắc hiềmTính người cứng cỏi uy nghiêm bề ngoàiSố phận duyên nợ đổi thayQuả Tú chiếu mạng đắng cay nợ tìnhCó duyên sắc đẹp ba sinhNhiều nơi muốn lại chung tình khó xongThiên Đức chiếu mạng sáng trongSố ngưòti thường được tấm lòng trung kiênTâm tính cứng cỏi không thiênMiệng thì hay nói chẳng phiền sợ aiBộ miệng không kín duyên bàiCó dịp vui miệng nói hoài không thôiTiền tài y lộc đủ thôiTrong đời hao tổn một đôi ba lầnTính tình vui vẻ thân lânThông minh trí sáng lo phần thiệt hơnBà con lãnh đạm không ơnKhông nhờ thân tộc vẫn hơn mọi đàngVăn minh phát đạt vượng tăngĐến khi lớn tuổi như trăng đêm rằmCó duyên đi đắng xăm xămViệc khó hóa dễ người chăm giúp mìnhQuyền thành có số thông minhBàn tay tài nghệ hiển vinh một thờiTa nên bố đức khắp nơiMai ngày an hưởng thảnh thơi tuổi già.222222TIỀN ĐỊNH TUỔI GIÁP TUẤTTiền kiếp tên: Trinh Đỗ NươngMình Sơn đầu Hỏa: Thuộc Càn cungĐội lệnh: Tạm phủ Công đồng, Thánh Minh Trung Kỳ, Đệ TứKham sai.Bản mệnh: Lộc Hoàng Công chúaSát căn: Thượng Ngàn Tiên CôSố phong hay có tật bệnh, anh em thiếu sức, vợ chồng ba đời, xacách Cha mẹ, hay nói tâm trực, có tiền tài, lòng luôn suy nghĩ, tínhtình lanh lợi, có số suất ngoại, ăn mặc, lộc bình thường.Hỷ thần hướng Đông BắcQuý thần hướng Tây BắcNgũ quỷ hướng Chính NamTử môn hướng Đông BắcSố trả nợ Tào Quan:Tiền ba vạn năm ngàn quanKinh chín quyểnCây ba đôiNộp vào kho thứ chínQuan giữ kho tên là Thành Ty QuânHạn: 31, 64, 70, 71 tuổi.232323THƠ TUỔI GIÁP TUẤTTuổi Thổ mạng Hỏa số nàySớm sinh có bệnh đủ đầy thuốc thangMặt tròn tính sáng dung nhanCó duyên đi đứng người toan yêu vìLòng hay lo lắng vậy thìĐêm lo ngày liệu gằn ghi gia đìnhPhá tội chiếu mạng giữ mìnhĐề phòng mất của thình lình chẳng mayTính người không độc, lòng ngayGiận ngưòi thì nói việc rày bỏ quaĐời sinh cực khổ số taDẫu là có của cũng là khổ tâmTrong tay nghề nghiệp tự tầmTay khéo sao biến chữ tâm nhẹ nhàngKhi nào gặp việc khó toanTrong ngày, trong buổi vẹn toàn tính thôngDầu mà có học tốn côngHọc nhiều biết ít trong loãng lòng saoVợ chồng hòa hiệp sơ giaoTrăm năm tơ tóc tâm hào vầy vuiHoà con phát đạt trời xuiĐa sinh, đa dưỡng hòa vui tháng ngàyCủa tiền lộc thực số nàyGia đình sung túc tháng ngày vinh vangTính hay thực phận không màngKhông chịu nhơ bẩn, không can việc ngườiTa nên tích đức vẹn mườiMai ngày phúc hẳn tốt tươi gia đình.242424TIỀN ĐỊNH CHỌN LỌC TUỔI ẤT HỢITiền kiếp tên: Chiêu ĐồngMình Sơn đầu Hỏa: Thuộc Đoài CungĐội lệnh: Thanh Tiên Tiên cô, Tứ phủ Hoàng Triều, Đệ Tự khâmsai.Bản mệnh: Thuỷ Hỏa công chúaSát căn: Đệ Tam Vương Quan, Thập nhị Sơn trang.Số xa cách tổ, hay gần quý Quan, hay có lợi lộc, tâm lành tínhtrực, thích nói, lòng hiền, con cháu song toàn, mới đầu khổ sầu lươngduyên về sau duyên tốt, trung niên phát đạt hay nói lời thị phi.Hỷ thần hướng Tây BắcQuý thần hướng Tây BắcNgũ quỷ hướng Chính NamTử môn hướng Đông BắcSố trả nợ tào quan;Tiền Bốn vạn tám ngàn Quan (120 T)Kinh mười sáu quyểnNộp tại kho thứ Bốn mươiQuan giữ kho tên là Thành Ty QuânHạn: 31, 36,40, 75 tuổi252525