Quyết định ban hành Quy chế làm việc mẫu của UBND xã

2155/BTNMT-TCMT

HƯỚNG DẪN Thực hiện một số tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới/xã nông thôn mới nâng cao và huyện nông thôn mới/huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên

Thời gian đăng: 03/05/2022

lượt xem: 315 | lượt tải:209

14/2022/NQ-HĐND

NGHỊ QUYẾT Quy định chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho một số đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang hưởng chính sách người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Thời gian đăng: 03/05/2022

lượt xem: 229 | lượt tải:43

12/2022/NQ-HĐND

NGHI ̣QUYẾT Quy định mức bồi dưỡng đối với cộng tác viên dân số, gia đình, trẻ em và nhân viên y tế thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Thời gian đăng: 03/05/2022

lượt xem: 333 | lượt tải:60

11/2022/NQ-HĐND

NGHỊ QUYẾT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố, công an viê

Thời gian đăng: 03/05/2022

lượt xem: 310 | lượt tải:42

46/QĐ-UBND

Quyế định số 46 Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 101/QĐ-UBND ngày 11/01/2022 của UBND tỉnh và Kế hoạch số 72-KH/HU ngày 18/01/2022 của Huyện ủy về thực hiện Kết luận số 91-KL/TU ngày 14&

Thời gian đăng: 17/03/2022

lượt xem: 404 | lượt tải:85

Cơ quan chủ quản: ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH

Chịu trách nhiệm nội dung: Đồng chí Tạ Ngọc Huế- Chánh Văn phòng HĐND& UBND huyện, Phó Trưởng Ban Biên tập thường trực Trang Thông tin điện tử

Địa chỉ: Tổ dân phố Trung Yên-Thị trấn Yên Thịnh - Huyện Yên Mô- Tỉnh Ninh Bình

Điện thoại:  (02293).869.554, Fax: (02293).869.554, Email: [email protected]

QUY CHẾ

Làm việc của Ủy ban nhân dân xã nhiệm kỳ 2021-2026

(Ban hành kèm theo Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2021 của UBND xã Định Hưng )

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết và quan hệ công việc của UBND xã Định Hưng.

2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND xã; Công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã; Trưởng thôn, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã chịu trách nhiệm  điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã

1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên UBND. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.

2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.

3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; Theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân xã.

4. Cán bộ, công chức xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA UBND XÃ

          Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND xã

1. UBND xã quyết định tập thể những công việc sau đây:

a. Xây dựng, trình HĐND xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015.

b. Tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND xã.

c. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.

d. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho UBND xã.

2. Các quyết định tập thể của UBND xã quy định tại khoản 1 điều này phải được quá nửa tổng số thành viên UBND xã biểu quyết tán thành.

          Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dùng phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch.

          3. Thành viên UBND xã, trưởng các ngành, đoàn thể, các thôn phải thực hiện các quyết định của UBND xã và Chủ tịch. Trường hợp không nhất trí với quyết định đó, vẫn phải chấp hành, nhưng được tiếp tục trình bày ý kiến với tập thể UBND xã và Chủ tịch UBND xã.

          Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã

Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND xã, các thành viên UBND xã;

2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và UBND xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;

5.Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND;

6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.

* Ngoài các lĩnh vực trên Chủ tịch UBND xã còn phụ trách:

- Chỉ đạo, quản lý, điều hành chung các mặt công tác của UBND xã, Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định.

- Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có liên quan đến nhiều lĩnh vực trong xã.

- Để tập trung lãnh đạo, điều hành thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng, Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, điều hành và giải quyết các công việc sau:

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và dài hạn; phương án sử dụng số vượt thu ngân sách nhà nước hàng năm; phương án phân bổ kinh phí cho các chương trình mục tiêu; dự phòng ngân sách xã; chi quốc phòng, an ninh; chi từ nguồn chưa phân bổ.

- Quyết định phê duyệt các đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu đầu tư xây dựng cơ bản; quyết định hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư; địa điểm đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn nhà nước; các dự án không sử dụng vốn nhà nước; các dự án đấu giá quyền sử dụng đất và dự án có sử dụng đất đấu thầu cần lựa chọn nhà đầu tư.

- Công tác đối ngoại chung; vấn đề nhân quyền; đảm bảo quốc phòng, an ninh; phòng, chống tham nhũng; công tác tổ chức bộ máy; biên chế công chức; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; kế hoạch sử dụng cán bộ, công chức…; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; những vấn đề chung về công tác thi đua - khen thưởng, về công tác tôn giáo; công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo.

 - Những nhiệm vụ đột xuất, nhạy cảm, những giải pháp quan trọng, có tính đột phá trong từng thời gian mà Chủ tịch thấy cần trực tiếp chỉ đạo điều hành.

- Là Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ Quân sự, Chủ tịch Hội đồng thi đua – khen thưởng xã và làm Chủ tịch các hội đồng, Trưởng các ban chỉ đạo khác theo quy định của pháp luật và phân công của UBND xã hoặc cấp ủy cấp trên.

- Quyết định điều chỉnh phân công công việc giữa Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã khi cần thiết.

- Theo dõi và chỉ đạo hoạt động của các bộ phận: Ngân sách; Văn phòng; địa chính-XD; Công an; Ban chỉ huy quân sự xã.

- Giữ mối quan hệ công tác giữa UBND xã với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND xã, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể chính trị ở xã.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND xã

Phó Chủ tịch UBND được Chủ tịch UBND xã phân công thay mặt Chủ tịch giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:

          1. Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc được phân công. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao.

          2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND và HĐND xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của UBND trước cấp uỷ, HĐND xã và UBND huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì báo cáo Chủ tịch quyết định.

          3. Khi giải quyết công việc nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của UBND thì chủ động trao đổi phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.

         4. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các trưởng thôn thực hiện các chủ trương, chính sách và lĩnh vực thuộc lĩnh vực được giao.

* Ngoài các lĩnh vực trên Phó chủ tịch UBND xã còn phụ trách:

- Công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; thương mại; xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu, cụm công nghiệp; điện; nước; giao thông vận tải; khoa học và công nghệ; thuế; ngân hàng; phát triển doanh nghiệp; kinh tế hợp tác xã; phòng cháy chữa cháy; an toàn lao động; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; công tác dân vận chính quyền; quy chế dân chủ cơ sở.

- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đê điều; thuỷ lợi; phòng chống lụt bão; tài nguyên và môi trường; quản lý vật tư nông nghiệp; chương trình xây dựng nông thôn mới; nước sạch vệ sinh môi trường; an toàn thực phẩm;

- Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Văn hóa và thông tin; Lao động - TB&XH; Thể dục, thể thao và du lịch; Dân tộc; Tôn giáo; công tác thanh niên; công tác tuyên truyền giáo dục quốc phòng - an ninh; Cổng thông tin điện tử; phòng chống tệ  nạn xã hội; xã hội học tập; công tác văn thư lưu trữ; công tác gia đình, trẻ em; lao động việc làm và xuất khẩu lao động; chương trình phát triển nguồn nhân lực; công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ.

- Giúp Chủ tịch UBND xã giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo; làm Người đại diện UBND xã tham gia tố tụng các vụ án hành chính thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Hội đồng, Trưởng, Phó Trưởng các Ban chỉ đạo theo lĩnh vực liên quan và Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Hội đồng, Trưởng, Phó Trưởng các Ban chỉ đạo khác theo sự phân công của Chủ tịch.

- Giữ mối quan hệ phối hợp công tác giữa UBND xã với Ủy ban MTTQ, Hội nông dân và Hội cựu chiến binh xã, Công Đoàn xã, Chi cục thống kê, Chi cục thuế; Đội quản lý thị trường; Điện lực; Ngân hành chính sách, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT,  Hội Liên hiệp Phụ nữ và Đoàn Thanh niên xã. Giúp Chủ tịch UBND xã theo dõi, phối hợp công tác với các tổ chức hội, các tổ chức hội nghề nghiệp thuộc lĩnh vực được phân công.

- Thực hiện các công việc, nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND

          Điều 6. Thẩm quyền ký các văn bản

          1. Chủ tịch ký các quyết định của UBND xã về những chủ trương, chính sách quan trọng về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính ngân sách.

           2. Phó Chủ tịch phụ trách các lĩnh vực ký thay Chủ tịch các quyết định, các văn bản để xử lý các vấn đề cụ thể nảy sinh theo lĩnh vực được Chủ tịch phân công.

          3. Các ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch thuộc về chính sách, chế độ phải được thể hiện thành văn bản do Chủ tịch, Phó Chủ tịch ký.

         4. Chủ tịch, Phó Chủ tịch khi ký văn bản pháp quy hoặc văn bản chỉ đạo thực hiện, cần kiểm tra kỹ việc thẩm định pháp lý văn bản của công chức Tư pháp - Hộ tịch, công chức Văn phòng - Thống kê xã đảm bảo chủ trương, biện pháp xử lý của UBND xã được thông suốt.

          Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Uỷ viên UBND xã

          1. Uỷ viên UBND xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch UBND xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan.

          2. Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó.

          3. Phối hợp công tác với các cán bộ và công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của UBND huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

          4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND giao.

          Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức xã

         Thực hiện các quy định tại Thông tư 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ nội vụ cụ thể như sau:

1. Công chức Trưởng Công an xã

a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức lực lượng công an xã, nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa
bàn; tham mưu đề xuất với cấp uỷ Đảng, Uỷ ban nhân dân xã và cơ quan công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Phối hợp với ban ngành, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên
quan tới an ninh trật tự cho nhân dân, hướng dẫn và tổ chức cho quần chúng làm
tốt công tác an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý;

- Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của công an cấp trên;

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, giữ trật tự công cộng và an toàn giao thông, quản lý vũ khí, chất nổ dễ cháy; quản lý hộ khẩu, kiểm tra các quy định về an ninh trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền.

-  Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định; tổ chức việc quản lý, giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

- Chỉ đạo việc bảo vệ môi trường, bắt người phạm tội quả tang, tổ chức bắt người có lệnh truy nã theo quy định của pháp luật; tiếp nhận và dẫn giải quyết người lên công an cấp trên; cấp cứu người bị nạn.

- Tuần tra, bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc
phòng ở địa bàn theo hướng dẫn của công an cấp trên;

- Phối hợp với Ban chỉ huy quân sự xã để bảo vệ các công trình Quốc phòng trên địa bàn xã; thực hiện việc ra quân thực hiện hai quy chế của UBND xã.

- Xây dựng nội bộ lực lượng công an xã, trong sạch, vững mạnh và thực
hiện một số nội dung nhiệm vụ khác do cấp uỷ Đảng, Uỷ ban nhân dân xã, công an cấp trên giao.

b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao;

d) Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã thì nhiệm vụ của Công an xã chính quy thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

2. Công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã

a) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Quốc phòng và các quy định khác có liên quan;

- Tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân xã về chủ trương,
biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,
quân sự, xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên;

- Xây dựng kế hoạch, giáo dục chính trị và pháp luật, huấn luyện quân sự,
xây dựng kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; huy động lực lượng dự bị động viên và các kế hoạch khác liên quan tới nhiệm vụ quốc phòng, quân sự; phối hợp với các đoàn thể triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới công tác quốc phòng, quân sự trên địa bàn.

- Phối hợp với Ban chỉ huy Quân sự huyện tổ chức huấn luyện quân dự bị
theo quy định;

- Tổ chức thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ
quân sự, quân nhân dự bị và dân quân theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác động viên, gọi thanh niên nhập ngũ;

- Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và lực lượng khác thường xuyên
hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và tổ chức khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn; ra quân xử lý quy chế UBND xã.

- Phối hợp với các đoàn thể trên địa bàn để giáo dục toàn dân ý thức quốc
phòng, quân sự và các văn bản pháp luật liên quan tới quốc phòng, quân sự;

- Thực hiện chính sách các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cho dân quân, tự
vệ, quân nhân dự bị theo quy định;

b) Tổ chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý sử dụng, bảo quản vũ khí trang bị, sẵn sàng chiến đấu; quản lý công trình quốc phòng theo phân cấp; thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự ở xã;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.

3. Công chức Văn phòng - Thống kê

a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, cải cách hành chính, thi đua, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật;

b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã;

- Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã;

-Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”, xây dựng chính quyền điện tử; kiểm soát thủ tục hành chính, tập hợp, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu theo các lĩnh vực trên địa bàn; tổng hợp, theo dõi, báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;

- Chủ trì, phối hợp và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.

4. Công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường

a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: Đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, điện, nước, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, điện, nước, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn;

- Tham gia giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân xã;

- Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.

5. Công chức Tài chính - kế toán

a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: Tài chính, kế toán trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn;

- Tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;

- Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản, lập phương án tổ chức thu thuế, thu nợ hàng vụ...) theo quy định của pháp luật;

- Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân xã theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.

6. Công chức Tư pháp - hộ tịch

a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: Tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

-Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức tiếp dân;nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; theo dõi việc thi hành pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;

- Thẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn;

- Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch, nuôi con nuôi; số lượng, chất lượng về dân số trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn;

- Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; xử lý vi phạm hành chính, giúp Ủy ban nhân dân xã xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch trên địa bàn;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.

7. Công chức Văn hóa - xã hội

a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, gia đình, trẻ em và thanh niên theo quy định của pháp luật;

b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế, giáo dục, gia đình và trẻ em trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn;

- Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương;

- Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, người có công và xã hội; tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn;

- Theo dõi công tác an toàn thực phẩm; phối hợp thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn;

- Chủ trì, phối hợp với công chức khác và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.

          * Ngoài ra công chức UBND xã còn có trách nhiệm:

          1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở xã, đảm bảo sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.

          2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát ở cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà đối với dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.

           3. Tuân thủ Quy chế làm việc của UBND, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch UBND; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng công việc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy của cơ quan.

          4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển qua cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.

          5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác về tình hình công việc mình phụ trách theo quy chế của UBND xã.

  Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của những người hoạt động không chuyên trách và trưởng thôn

 1. Những người hoạt động không chuyên trách chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ được Chủ tịch phân công.

 2. Trưởng thôn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về mọi mặt hoạt động của thôn; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn thôn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân và các tổ chức ở thôn.

          Điều 10. Giải quyết các công việc của UBND xã

          1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế Một cửa từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND, ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.

          2. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân, xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.

          3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp các tổ chức có liên quan hoặc với UBND huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.

4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; bố trí phòng làm việc thích hợp, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.

CHƯƠNG III

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

 Điều 11. Quan hệ với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp trên

1. UBND xã, chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện, chịu trách nhiệm báo cáo trước UBND huyện trong công tác chỉ đạo, điều hành các hoạt động của UBND xã; khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định thì phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp trên theo quy định và chế độ thông tin, báo cáo.

 2. UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn huyện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.

 Điều 12. Quan hệ với Đảng ủy, HĐND, MTTQ và Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội

1. Quan hệ với Đảng ủy

a) UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy trong thực hiện chủ trương, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và văn bản của cơ quan cấp trên.

b) UBND xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân và những vấn đề quan trọng khác của địa phương, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu cho Đảng ủy những cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.

c) UBND xã, cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách của UBND xã có trách nhiệm tuân thủ và chấp hành nghiêm túc quy chế của Ban chấp hànhĐảng bộ nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra.

2. Quan hệ với HĐND xã

a) UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã, phối hợp với thường trực HĐND chuẩn bị nội dung cho các kỳ họp HĐND xã; xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét, quyết định, báo cáo cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND xã.

b) Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời chất vấn của các đại biểu HĐND xã khi có yêu cầu và báo cáo giải trình những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách.

c) Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với thường trực HĐND xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến, đề xuất kiến nghị chính đáng của nhân dân để chủ động giải quyết kịp thời.

3. Quan hệ với MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội

UBND xã phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhân dân, tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương và các hoạt động của UBND xã cho các tổ chức này biết để phối hợp vận động, tổ chức cho đoàn viên, hội viên của tổ chức mình và nhân dân chấp hành đúng đường lối, chính sách, pháp luật; các quy định, quyết định, kế hoạch của UBND xã và thực hiện nghĩa vụ công dân.

Điều 13. Quan hệ giữa UBND xã với trưởng thôn

1. Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND, công chức phụ trách, chỉ đạo, nắm bắt tình hình thực hiện nhiệm vụ ở các đơn vị thôn, hàng tháng các thành viên UBND xã, công chức làm việc với trưởng thôn thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với trưởng thôn để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Trưởng thôn phải thường xuyên liên hệ với UBND xã để nắm bắt các chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của HĐND, UBND xã để triển khai thực hiện, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

Trưởng thôn 1 tháng 1 lần báo cáo với UBND và chủ tịch UBND xã vào ngày 20 của tháng về tình hình mọi mặt của thôn, đề xuất biện pháp, giải pháp khi cần thiết, góp phần giữ gìn ANTT- an toàn xã hội tại địa bàn, trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoạt động tổ vệ sinh môi trường của thôn.

Chương IV

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC, ĐI CÔNG TÁC

VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO

          Điều 14. Phiên họp của UBND xã.

1. Ủy ban nhân dân xã họp thường kỳ mỗi tháng một lần.

2. Ủy ban nhân dân họp bất thường trong các trường hợp sau đây:

a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định;

b) Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp;

c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân.

Điều 15. Triệu tập phiên họp Ủy ban nhân dân

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định cụ thể ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp.

2. Thành viên Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý.

3. Phiên họp Ủy ban nhân dân chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tham dự.

4. Chương trình, thời gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp bất thường.

Điều 16. Trách nhiệm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân xã, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt, một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công chủ tọa phiên họp.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân.

Điều 17. Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân

1. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân xã được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân;

2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, chủ tịch các tổ chức chính trị - xã hội, đại diện các Ban của Hội đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân xã khi bàn về các vấn đề có liên quan;

3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, thôn trưởng các thôn và các đại biểu khác được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan.

4. Đại biểu không phải là thành viên UBND xã được mời phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết.

Điều 18. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân

1. Ủy ban nhân dân quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban nhân dân có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.

2. Ủy ban nhân dân quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:

a) Biểu quyết công khai;

b) Bỏ phiếu kín.

3. Quyết định của Ủy ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Điều 19. Biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến

1. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định việc biểu quyết của thành viên Ủy ban nhân dân bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 117 của Luật tổ chức Chính quyền địa phương.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp Ủy ban nhân dân gần nhất.

Điều 20. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân

Các phiên họp Ủy ban nhân dân phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết.

Điều 21. Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân

1. Kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân phải được thông báo kịp thời đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:

a) Các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực cấp ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, Chủ tịch các tổ chức chính trị - xã hội;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trưởng thôn;

c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

2. Đối với kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương thì ngay sau mỗi phiên họp, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm thông tin trên hệ thống truyền thanh xã, trang thông tin điện tử của xã.

          Điều 22. Phiên họp giao ban của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã

          Hàng tuần Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND xã giao ban một lần vào chiều thứ sáu để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của UBND, HĐND xã, UBND huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị, cuộc họp khác do UBND xã chủ trì triển khai. Thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan. Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các công việc.

Điều 23. Phiên họp giao ban của UBND xã

Hàng tuần UBND xã tổ chức giao ban một lần vào chiều thứ sáu hoặc sáng thứ 2 để báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ trong tuần, triển khai công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ tuần kế tiếp, các vấn đề nảy sinh cần được tập thể UBND thảo luận, xin ý kiến. Thành phần bao gồm tất cả cán bộ, công chức UBND xã.

          Điều 24. Đi công tác ngoài huyện

Công chức xã đi công tác ngoài phạm vi huyện phải xin phép và được sự đồng ý của Chủ tịch.

          Điều 25. Công tác báo cáo, thông tin

          1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; các văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện - văn hoá xã để tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật.

          2. Khi các vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp thời  với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

          3. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ, công chức, trưởng thôn có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã để báo cáo UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp trên theo quy định.

         4. Tổ chức cập nhật vào trang thông tin điện tử của UBND xã các loại báo cáo, thông tin điều hành, các chương trình công tác và thông tin về các hoạt động hàng ngày của lãnh đạo cơ quan, các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan mình ban hành (trừ các thông tin mật);

          5. Chuẩn bị các báo cáo của UBND, Chủ tịch UBND xã để trình các cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch;

          6. Ngoài nhiệm vụ như các ngành, công chức Văn phòng - Thống kê xã còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

- Giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng hợp nhiệm kỳ theo quy định.

- Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng tuần cho Chủ tịch và Phó chủ tịch về các vấn đề đã và đang được Chủ tịch, Phó chủ tịch giải quyết; các vấn đề quan trọng của các thôn trình Chủ tịch và một số thông tin kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại, đối nội (liên quan đến xã) nổi bật trong tuần, trong tháng;

          - Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cá nhân, tổ chức thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND xã, Chủ tịch.

          Điều 26. Thông tin về hoạt động của chính quyền cho nhân dân

          1. Thành viên UBND xã, các ngành, các thôn phải thông tin cho nhân dân về các quyết định quan trọng thuộc thẩm quyền ban hành và việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước thông qua nhiều hình thức khác nhau.

          2. Chỉ có Chủ tịch hoặc người được Chủ tịch phân công có trách nhiệm cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của UBND xã.

Chương V

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

          Điều 27. Các loại chương trình công tác

          UBND xã có Chương trình công tác tháng, quý, 6 tháng và hàng năm; Chủ tịch và Phó chủ tịch có Chương trình công tác tuần.

          1. Chương trình công tác năm của UBND xã thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ của UBND xã trên tất cả các lĩnh vực công tác trong năm.

2. Chương trình công tác quý là cụ thể hóa chương trình công tác năm được quy định thực hiện trong từng quý và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần giải quyết trong quý.

          3. Chương trình công tác tháng bao gồm danh mục các nhiệm vụ và nội dung các phiên họp UBND xã  trong tháng.

          4. Chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó chủ tịch bao gồm các hoạt động của Chủ tịch và Phó chủ tịch theo từng ngày trong tuần.

          Điều 28. Trình tự lập chương trình công tác của UBND xã

          1. Chương trình công tác năm

          - Chậm nhất vào ngày 20 tháng 10 hàng năm, các ngành, tổ chức thuộc UBND xã gửi báo cáo tổng hợp cho công chức Văn phòng - Thống kê những nhiệm vụ cần trình UBND xã, Chủ tịch UBND xã ban hành hoặc trình HĐND xã ban hành trong năm tới. Các nhiệm vụ, văn bản, đề án trong chương trình công tác phải ghi rõ số thứ tự, tên nhiệm vụ, đề án, nội dung chính.

          - Công chức Văn phòng - Thống kê xã tổng hợp và dự thảo Chương trình công tác năm sau của UBND xã gửi lại cho các ngành, tổ chức có liên quan để tham gia ý kiến.

          - Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác của UBND xã, các ngành, tổ chức, chuyên môn UBND xã  phải có ý kiến chính thức bằng văn bản (chú ý nội dung thuộc lĩnh vực mình phụ trách) gửi công chức Văn phòng - Thống kê xã để tổng hợp trình Chủ tịch cho ý kiến chỉ đạo, hoàn chỉnh và trình UBND xã thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm.

          - Trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày UBND xã thông qua Chương trình công tác năm, công chức Văn phòng - Thống kê xã phải hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch ký ban hành và gửi đến thành viên UBND biết, thực hiện.

2. Xây dựng chương trình công tác quý

Chậm nhất  vào ngày 15 của tháng cuối quý, công chức văn phòng thống kê có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng và trình Chủ tịch UBND xã phê duyệt Chương trình công tác quý sau của UBND xã, gửi các bộ phận chuyên môn để biết, thực hiện.

          3. Chương trình công tác tháng

          Chậm nhất là ngày 20 hàng tháng, các ngành gửi dự kiến điều chỉnh chương trình tháng sau cho công chức Văn phòng - Thống kê xã. Quá thời hạn trên, xem như không có nhu cầu điều chỉnh.

          - Công chức Văn phòng - Thống kê xã dự thảo hoàn chỉnh Chương trình công tác tháng của UBND xã trình Chủ tịch UBND xã quyết định.

4. Xây dựng Chương tình công tác tuần

Căn cứ vào chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch UBND, các Phó chủ tịch UBND, công chức Văn phòng – thống kê xây dựng Chương tình công tác tuần sau của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND xã, trình Chủ tịch quyết định chậm nhất vào chiều thứ 6 tuần trước và thông báo cho các tổ chức, cá nhân liên quan biết thực hiện.

          5. Công chức Văn phòng -Thống kê có trách nhiệm tham mưu cho UBND xã trong việc xây dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của UBND xã. Việc điều chỉnh chương trình công tác do chủ tịch UBND xã quyết định. Khi có điều chỉnh chương trình công tác, công chức Văn phòng - Thống kê xã phải thông báo kịp thời cho các thành viên UBND xã và các ngành, tổ chức liên quan biết, thực hiện.

Điều 29. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1. Định kỳ tháng, quý, 6 tháng và cả năm trên cơ sở các chương trình công tác của UBND xã được phê duyệt, công chức chuyên môn có trách nhiệm rà soát, kiểm điểm kết quả thực hiện phần công việc của mình, thông báo với công chức văn phòng- thống kê kết quả xử lý các đề án, nhiệm vụ do mình thực hiện; các nhiệm vụ, đề án còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo và những kiến nghị điều chỉnh, bổ sung văn bản, đề án vào chương trình công tác kỳ thới của UBND xã.

2. Công chức văn phòng - thống kê có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch UBND xã quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND xã; định kỳ 6 tháng và một năm báo cáo UBND xã kết quả thực hiện chương trình công tác chung của UBND xã.

           Điều 30. Chuẩn bị các đề án trình UBND xã

          1. Trên cơ sở chương tình, kế hoạch công tác năm của UBND xã, các ngành, tổ chức phải lập kế hoạch chuẩn bị các đề án của mình trong đó xác định rõ danh mục các vấn đề cần phải thi hành khi văn bản hoặc vấn đề chính được thông qua, phạm vi của từng đề án, các tổ chức phối hợp; bảo đảm thời hạn trình nhiệm vụ đã được ấn định và gửi kế hoạch chuẩn bị các đề án đến công chức Văn phòng - Thống kê  để theo dõi, đôn đốc và phối hợp thực hiện.

          2. Nếu chủ đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực đó.

          Điều 31. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị các đề án

         1. Sự phối hợp trong việc chuẩn bị đề án trình UBND xã hoặc Chủ tịch là quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên UBND xã và các ngành, tổ chức.

         2. Chủ các đề án mời các tổ chức, cá nhân liên quan đến bàn việc chuẩn bị.

          3. Sau khi đề án được chuẩn bị xong, chủ đề án phải xin ý kiến chính thức của các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Chương VI

QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

Điều 32. Quản lý văn bản

  1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi được công chức văn phòng - thống kê tiếp nhận, vào sổ điện tử thông qua phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc. Công chức văn phòng  - thống kê có trách nhiệm đăng ký các văn bản vào sổ công văn và chuyển đi các địa chỉ người có trách nhiệm giải quyết; các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn phải chuyển ngay khi nhận được.

 2.  Đối với những văn bản do UBND và chủ tịch UBND xã phát hành, văn phòng UBND xã phải ghi đầy đủ ký hiệu: số văn bản, ngày, tháng, năm ban hành, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ, đồng thời lưu trữ hồ sơ vào hồ sơ điện tử.

 3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp UBND xã đều phải được cụ thể hóa bằng các quyết định, chỉ thị của UBND xã. Văn phòng UBND xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo trình chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã ký, ban hành chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày phiên họp kết thúc.

  Điều 33. Thời hạn ban hành các văn bản của UBND xã

          Chậm nhất 3 ngày kể từ khi kết thúc phiên họp UBND xã hoặc kể từ khi Chủ tịch UBND xã đã quyết định về các nhiệm vụ tại Quy chế này, công chức Văn phòng - Thống kê cùng công chức phụ trách nội dung hoàn chỉnh dự thảo văn bản trình Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch ký ban hành.

          Điều 34. Công bố văn bản

          1. Các quyết định của UBND, Chủ tịch UBND xã, các văn bản đều được công khai theo quy định của Luật Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; đồng thời, được cập nhật vào phần mềm quản lý văn bản và trang thông tin điện tử của UBND xã.

          2. Công chức Văn phòng - Thống kê thực hiện việc cập nhật và lưu giữ các văn bản trên mạng tin học của UBND xã.

          Điều 35. Kiểm tra việc thi hành văn bản

          1. Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thường xuyên kiểm tra việc thi hành văn bản tại địa phương khi cần thiết; quyết định xử lý hoặc ủy quyền cho Phó chủ tịch xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp theo quy định.

2. Phó chủ tịch UBND xã kiểm tra việc thi hành văn bản thông qua làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành chính nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã văn bản trái pháp luật, bổ sung, sửa đổi những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực phụ trách khi được Chủ tịch ủy quyền.

3. Cán bộ, công chức thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành văn bản, kịp thời báo cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã phụ trách xử lý theo thẩm quyền; văn bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực mình phụ trách.

4. Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm giúp UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản tại địa phương theo quy định.

Chương VII

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

          Điều 36. Trách nhiệm Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND xã

           1. Trực tiếp giải quyết, tiếp công dân, xem xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân và cán bộ, nhân dân.

          2. Thực hiện thẩm quyền kiến nghị, tạm đình chỉ, đình chỉ, bãi bỏ các văn bản trái pháp luật; ra quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định và kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo đó.

           3. Giải quyết kịp thời các vụ việc thanh tra và kiểm tra, các đơn thư khiếu nại và tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền.

          Điều 37. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

          1. Hàng tuần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã bố trí chiều thứ 2, 4, 6 để tiếp dân tại trụ sở, lịch tiếp dân phải được công khai niêm yết để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND xã lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

          UBND xã phối hợp với các đoàn thể, chỉ đạo cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền phải hướng dẫn để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.

          Trưởng thôn có trách nhiệm nắm tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc mâu thuẫn trong nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng, kéo dài.

          2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND xã tiếp công dân.

Điều 38. Phối hợp giữa UBND với Thanh tra nhân dân

          UBND xã có trách nhiệm:

          1. Thông báo kịp thời với Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã, các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của địa phương.

          2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin tài liệu cần thiết cho Thanh tra nhân dân.

           3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập Thanh tra nhân dân.

   4. Thông báo cho Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

   Điều 39. Theo dõi việc thực hiện quy chế

   Quy chế này là cơ sở để thành viên UBND, cán bộ, công chức, người hoạt động  không chuyên trách xã, các ông Trưởng thôn và các ban ngành có liên quan thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được phân công.

   Hàng năm, UBND xã tiến hành tổng kết đánh giá kết quả hoạt động; cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ và thực hiện tốt Quy chế đề ra được biểu dương trước hội nghị tổng kết. Những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm Quy chế tuỳ thuộc vào mức độ vi phạm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ, tiến hành kiểm điểm, xử lý bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, phê bình  và các hình thức theo quy định của pháp luật.

  Văn phòng UBND xã tham mưu cho Chủ tịch UBND xã theo dõi, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện quy chế này.

  Quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề bất cập, không phù hợp, công chức Văn phòng-thống kê UBND xã tham mưu cho UBND xã xem xét việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

    Trịnh Minh Phụng