Ngân hàng nào cho vay thế chấp nợ xấu năm 2024

Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn người vay không thể trả hết số nợ theo thỏa thuận ban đầu.

(ĐTCK) Nếu người đi vay tiền có tên trong danh sách nợ xấu thì khả năng vay vốn tại các ngân hàng gần như bằng không. Tuy nhiên có rất nhiều người đặt ra câu hỏi liệu họ có thể thế chấp tài sản để vay vốn mặc dù có nợ xấu hay không?

Chị Ngân (37 tuổi, Hà Nội) là một hộ kinh doanh tạp hóa nhỏ, trước đây chị có một khoản vay tín chấp tại ngân hàng nhưng do đóng trễ hạn 90 ngày nên chị được xếp vào danh sách nợ xấu và không thể vay được tín chấp do thông tin của chị được cập nhật trên mạng lưới Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC), gần đây chị đang cần vay gấp một khoản tiền để nhập hàng kinh doanh chị muốn thế chấp chiếc xe máy của mình để vay tiền nhưng chị đang do dự không biết liệu nợ xấu có vay thế chấp hay không hoặc có hình thức nào cho vay trường hợp dính nợ xấu như chị.

Nợ xấu là gì?

Nợ xấu được xem là điểm đen trong lĩnh vực tài chính tín dụng. Nợ xấu được hiểu đơn giản là những khoản nợ khó đòi, khi đã quá hạn thanh toán trên 3 tháng (tức 90 ngày), người vay không thể trả hết số nợ theo thỏa thuận ban đầu. Điều này có thể bao gồm việc không trả nợ đúng hạn, không trả lãi suất, không đáp ứng các điều kiện vay hoặc không đảm bảo tài sản thế chấp theo yêu cầu của ngân hàng.

Những người dính nợ xấu sẽ bị liệt kê vào danh sách khách hàng nợ xấu trên hệ thống của Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam CIC. Qua đó các tổ chức tín dụng cho vay xem xét rủi ro tài chính của người vay trước khi quyết định cấp vay. Khi bị dính nợ xấu, người vay có thể gặp khó khăn trong việc vay tiền tương lai.

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN, sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm như sau:Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

Nhóm 2: Nợ cần chú ý

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn

Nợ xấu có vay thế chấp được không?

Khi có nợ xấu từ nhóm 3 trở lên hầu như không được hỗ trợ vay vốn tín chấp nhưng nếu là vay thế chấp thì có thể là có. Tuỳ thuộc vào tình trạng nợ xấu của người vay, mỗi ngân hàng công ty tài chính sẽ đưa ra những quy định riêng và người đi vay hoàn toàn có thể được hỗ trợ vay.

Nếu người vay có nợ xấu nhóm 3 - 5 (từ 90 ngày trở lên) thì hầu hết không một ngân hàng hoặc công ty tài chính nào phê duyệt khoản vay. Một số ngân hàng cũng phủ nhận cho vay đối với những người vay nợ xấu thuộc nhóm 2 - 3 kỳ mà mắc nợ liên tiếp.

Còn nếu người vay đang dính nợ xấu nhóm 1 (tức đóng chậm hạn từ 1 – 10 ngày) thì ngân hàng vẫn có thể chấp nhận cho vay mà không gặp khó khăn gì. Với nợ xấu nhóm 2 (tức là đóng chậm từ 10 – 30 ngày), vẫn được vay nhưng phải đạt đủ một số điều kiện của ngân hàng hoặc công ty tài chính đó.

Ngân hàng nào cho vay thế chấp nợ xấu năm 2024
Tùy thuộc vào mức độ nợ mà bạn có thể được xét hồ sơ vay tiếp tục không.

Trong trường hợp chị Ngân, trước đó chị bị đóng trễ 90 ngày nên được xếp nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) nên không có ngân hàng nào chấp nhận cho khách hàng nhóm này vay vay tín chấp cũng như vay thế chấp. Để được vay tiếp tục trong trường hợp này, điều duy nhất mà chị Ngân cần thực hiện là trả hết gốc và lãi, sau đó chờ 3-5 năm để vay trở lại.

Do chị Ngân đang có tài sản là chiếc xe máy chị Ngân có thể lựa chọn vay bằng cách khác như vay cầm cố tài sản (cầm đồ). Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều công ty cho vay bằng hình thức cầm cố tài sản, chị Ngân có thể lựa chọn các đơn vị uy tín như F88 - một đơn vị cho vay cầm đồ hợp pháp với mạng lưới phòng giao dịch phủ khắp cả nước.

Tuy nhiên, khi chọn cho vay cầm cố, chị Ngân cần làm rõ một số vấn đề như lãi suất, các điều khoản vay, các loại phí và phí phạt trả trễ hạn (nếu có), và đảm bảo có thể trả nợ đúng thời gian như đã thỏa thuận với bên cho vay.

Đến hạn, nếu bên vay không trả nợ, công ty cho vay có thể xử lý tài sản cầm cố bằng cách bán tài sản và dùng số tiền bán được để trừ nợ, hoặc nhận chính tài sản đó để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên vay.

Ngoài ba hình thức cho vay tín chấp, thế chấp và cầm cố tài sản (cầm đồ) thì hiện nay trên mạng có rất nhiều đơn vị quảng cáo cho vay qua app, cho vay bất chấp nợ xấu… Tuy nhiên, người dân cần lưu ý tìm hiểu thông tin, không nên lựa chọn vay từ những đơn vị không rõ ràng hoặc những hình thức cho vay mà chưa được nhà nước công nhận vì rất có thể sẽ dính bẫy của tín dụng đen.

Nợ xấu (NPL) hay nợ xấu nội bảng bao gồm các khoản nợ quá hạn từ ngày 91 trở đi mà không có khả năng trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết theo hợp đồng.

Cụ thể, theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN thì khách hàng được xem là có nợ xấu khi thuộc các nhóm nợ xấu 3,4, 5 quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN như sau:

Nhóm nợ xấu 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày (Trừ khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn.);

- Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn (Trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN và khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao);

- Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận (Trừ khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn);

- Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi năm 2017);

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi năm 2017);

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi năm 2017);

- Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;

- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN;

- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nhóm nợ xấu 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

- Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày (Trừ khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn);

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu (Trừ khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn);

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn (trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN và khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn);

- Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được;

- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN;

- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nhóm nợ xấu 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên (Trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN)

Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;

- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản;

- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN;

- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

2. Vay thế chấp ngân hàng khi đang bị nợ xấu thì có được không?

Trong trường hợp đang bị nợ xấu thì tùy thuộc vào từng nhóm nợ mà khách hàng có thể được vay thế chấp ngân hàng hoặc không, cụ thể:

Đối với nợ nhóm 1: Ở trường hợp này thì ngân hàng vẫn cho phép khách hàng vay thế chấp như bình thường, miễn là đã tất toán xong khoản vay cũ.

Đối với nợ nhóm 2: Khách hàng vẫn có thể vay thế chấp ngân hàng khi thuộc nhóm 2, tuy nhiên khách hàng cần phải đáp ứng một số yêu cầu của ngân hàng như: Chứng minh thu nhập, tài sản thế chấp có giá trị lớn, mức vay thế chấp ngân hàng không được quá cao,...

Đối với nợ xấu nhóm 3,4,5: Gần như chắc chắn khách hàng sẽ không được cho vay thế chấp ngân hàng.

Ngoài ra, theo Điều 11 Thông tư 03/2013/TT-NHNN thì thông tin nợ xấu của khách hàng sẽ được lưu trữ tại CIC trong khoảng thời gian tối đa 05 năm. Tuy nhiên, tất cả những khoản nợ xấu dưới 10 triệu đồng cũng sẽ ngừng cung cấp lịch sử sau khi khách hàng tất toán và ngân hàng cập nhật thông tin.

Cho nên đối với những khoản nợ dưới 10 triệu đồng thì khách hàng chỉ cần tất toán đầy đủ là sẽ được xóa tên khỏi lịch sử nợ xấu lưu trên CIC, qua đó giúp việc vay thế chấp ngân hàng trở nên dễ dàng hơn.

Trân trọng!

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]

Nợ xấu dưới 10 triệu bao lâu được xóa 2024?

Theo quy định hiện hành, nợ xấu dưới 10 triệu đồng sẽ được xóa khỏi lịch sử tín dụng ngay sau khi bạn tất toán khoản vay và thông tin tất toán được ngân hàng báo cáo với Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia (CIC).nullNợ xấu dưới 10 triệu bao lâu được xóa? (07/2024) - UEN.EDU.VNuen.edu.vn › no-xau-duoi-10-trieu-bao-lau-duoc-xoanull

Nợ xấu Fe có vay được ở đâu không?

Nếu bạn nợ xấu FE với thời hạn khoản nợ kết thúc dưới 10 ngày hay từ 10 ngày đến dưới 90 ngày, tức nhóm nợ xấu 1 và 2 của FE, bạn vẫn có thể thực hiện vay trực tuyến tại các ngân hàng hay app cho vay.nullNợ Xấu Fe Thì Có Vay Được Ngân Hàng Khác Không? (2024) - Bank Sốbankso.vn › no-xau-fe-co-vay-duoc-ngan-hang-khac-khongnull

Nợ xấu bao nhiêu năm thì được vay lãi?

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì thông tin nợ xấu liên quan đến tín dụng chỉ được sử dụng trong khoảng thời gian tối đa là 05 năm sau khi đã giải quyết xong các khoản nợ xấu này. Sau 05 năm, khách hàng có thể được tiếp tục vay vốn như đối với các trường hợp đi vay thông thường.nullNợ xấu là gì? Nợ xấu bao lâu thì được xóa? - Thư Viện Pháp Luậtthuvienphapluat.vn › no-xau-la-gi-no-xau-bao-lau-thi-duoc-xoanull

Bao lâu thì được xóa nợ xấu nhóm 2?

Như vậy, nợ xấu nhóm 2 được xóa sau 05 kể từ ngày người có khoản nợ xấu nhóm 2 hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.nullBao lâu thì được xóa nợ xấu nhóm 2? Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với các ...thuvienphapluat.vn › hoi-dap-phap-luatnull