Môn nghiên cứu khoa học là gì năm 2024
Nghiên cứu là gì? Nghiên cứu là một quá trình có các bước thu thập và phân tích thông tin nhằm gia tăng sự hiểu biết của chúng ta về một chủ đề chưa biết hoặc một vấn đề cần được giải quyết, hoặc khám phá nguyên nhân gây nên một vấn đề nào đó. Show
Mặc dù sự phát triển của công nghệ mang lại nhiều thuận lợi cho quá trình NCKH cũng như chia sẻ kết quả nghiên cứu cho cộng đồng học thuật trên thế giới, dẫn đến rất khó để tìm ra một chủ đề hoàn toàn mới chưa được biết đến hoặc không có tài liệu liên quan. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là không còn gì mới để khám phá. Việc tìm kiếm và xem xét kĩ lưỡng các tài liệu là điều cần thiết để xác định những thiếu hụt trong nghiên cứu. Tính mới được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau: Mới hoàn toàn khi vấn đề chưa được giải quyết trước đây, hoặc mới ở một phạm vi nhất định, ví dụ như phương pháp mới, áp dụng lý thuyết mới, thu thập dữ liệu trong bối cảnh mới.
Tính chính xác và độ tin cậy là hai khái niệm quan trọng trong nghiên cứu khoa học. Tính chính xác liên quan đến mức độ chính xác của dữ liệu và kết quả của nghiên cứu. Độ tin cậy liên quan đến mức độ mà kết quả của nghiên cứu có thể được áp dụng rộng rãi và đạt được các kết quả tương tự trong các điều kiện khác nhau. Độ tin cậy là một chỉ thị cho thấy tính chính xác của một phép đo. Nếu nghiên cứu sử dụng một phương pháp đo không đáng tin cậy, thì có thể dẫn đến phép đo không có tính chính xác. Tính chính xác và độ tin cậy cần được chú trọng khi xây dựng thiết kế nghiên cứu, lựa chọn phương pháp và diễn giải kết quả nghiên cứu, đặc biệt là trong nghiên cứu ĐỊNH LƯỢNG.
VD khác, người nghiên cứu có thể không tiếp cận được với đối tượng tham gia nghiên cứu tiềm năng dẫn đến không thể hoàn thành được nghiên cứu hoặc kết quả nghiên cứu không đáp ứng được mục tiêu đề ra. Ngoài ra rủi ro có thể không đến từ bản thân người nghiên cứu hay quá trình nghiên cứu mà đến từ các bên liên quan như quỹ tài trợ nghiên cứu, quy định và chính sách của cơ sở giáo dục, người hướng dẫn nghiên cứu. ĐỂ GIẢM THIỂU RỦI RO KHI NGHIÊN CỨU CẦN XÁC ĐỊNH CÁC RỦI RO TIỀM NĂNG TRƯỚC KHI NGHIÊN CỨU ĐƯỢC BẮT ĐẦU VÀ CÓ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỦI RO.
thời, nó cũng có thể được dùng để phát triển, hiệu chính hoặc kiểm tra một quy trình hay công cụ đo lường nào đó. Ví dụ, nghiên cứu phát triển khung năng lực số dành cho học sinh tiểu học và bộ tiêu chuẩn đề đo lường năng lực số của học sinh tiêu học. Nghiên cứu mô tả chủ yếu tìm ra những gì đang xảy ra hoặc vừa xảy ra. Quá trình này bao gồm mô tả thái độ, hành vi, hoặc điều kiện của sự vật, hiện tượng (Kane, 1985). Ví dụ, mô tả các loại dịch vụ của một tổ chức, hoặc tìm hiểu về năng lực số của học sinh tiểu học. Nghiên cứu tương quan cho phép tìm hiểu mối quan hệ của hai hay nhiều khía cạnh của vân đề trong khi nghiên cứu thể hiện lát cắt bề mặt của vấn đề. Nghiên cứu tương quan có thể được sử dụng để đưa ra những tiên đoán về biến nào đó bằng cách sử dụng một biến khác. Nghiên cứu giải thích tập trung vào việc phân tích tại sao những thái độ, hành vi hoặc điều kiện lại xảy ra và chúng xảy ra như thế nào(kane, 1985). Ví dụ, tại sao tình độ học vấn của cha mẹ lại có tác động đến năng lực số của sinh viên.
SỰ KHÁC NHAU GIỮA NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VÀ ĐỊNH TÍNHtiêu chí định lượng định tính phương pháp thu thập dữ liệu
kiểu mẫu xác suất phi xác suất bản chất của dữ liệu số, lượng hoá được chữ, hình ảnh, âm thanh,... phân tích dữ liệu sử dụng các công cụ như excel. phân tích định tính nội dung, ohân tích theo chủ đề, phân tích diễn ngôn Chọn mẫu theo xác suất là phương pháp chọn mẫu mà khả năng được chọn vào tổng thể của tất cả các đơn vị của tổng thể đều như nhau. Chọn mẫu phi xác suất là phương pháp chọn mẫu mà các đơn vị trong tổng thể chung không có khả năng ngang nhau để được chọn vào mẫu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu sẽ nêu những kết quả cụ thể mà nghiên cứu phải đạt được để chứng minh khả năng nghiên cứu thành công và đạt được mục đích nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu thường sử dụng những động từ đo được, vs như thu thập, rút ra, tập hợp... Không nên cố gắng gây ấn tượng bằng việc cung cấp các mục tiêu nghiên cứu vượt quá những gì thực tế người nghiên cứu có thể làm được, cần đảm bảo tính thông minh (SMART): > Cụ thể và rõ ràng về những gì nghiên cứu dự định thực hiện(specific) > Đo lường được(Measureable): người nghiên cứu có thể biết được khi nào đạt được mục tiêu >Khả thi(Achievable): có thể đạt được các mục tiêu đã đề ra >Thực tế(Realistic): nghiên cứu có những nguồn lực phù hợp(kinh phí, thời gian, nhân lực,...) để đạt được các mục tiêu đã đặt ra. > Giới hạn thời gian(Time bound): xác định được khung thời gian cho mỗi giai đoạn nghiên cứu.
văn phong khoa học, các nội dung được chia nhỏ thành các chương, phần phù hợp. Trong nhiều trường hợp, cấu trúc và quy cách trình bày báo cáo phải tuân thủ theo mẫu quy định.
Đạo văn - Cung cấp thông tin tham khảo là một cách thức để thừa nhận những đóng góp của các tác giả khác về mặt kiến thức và mang lại sự tự tin cho người viết trong việc tránh những rủi ro về đạo văn. - Đạo văn là việc cố tình hoặc vô ý sử dụng các ý tưởng, từ ngữ hoặc sáng tác của người khác mà không có sự thừa nhận; Nó xảy ra khi một cá nhân, dù biết hay không biết, thể hiện một thứ gì đó như là của họ khi sự thật là nó thuộc về sáng tác hoặc nguồn của người nào đó mà chưa được chú dẫn tham khảo một cách phù hợp. Một số trường hợp được xem là đạo văn: - Sao chép một khối lượng lớn sản phẩm của người khác và tự nhận nó là của mình. - Viết lại bằng từ ngữ của mình những ý tưởng của người khác mà không có sự thừa nhận nguồn nếu như thông tin đó không được xem là kiến thức chung. - Sử dụng tài liệu được xem là kiến thức chung trong lĩnh vực của bạn nhưng sao chép nguyên văn thông tin từ một quyển sách nào đó. - Hạn chế sử dụng các trích dẫn trực tiếp. Chỉ nên sử dụng trích dẫn trực tiếp một cách có chọn lọc và phù hợp. - Sao chép mà không có chú thích tham khảo. - Tự đạo văn bằng cách nộp cùng một văn bản cho hai nơi hoặc hai môn học khác nhau.
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu có làm tổn hại đến người tham gia nghiên cứu? - Công bằng và đúng luật - Tiến hành với mục đích đã được giới hạn - Phù hợp, liên quan và không thừa - Chính xác và cập nhật - Không giữ lâu hơn nếu không cần thiết - Tiến hành trong giới hạn quyền cho phép - Bảo đảm an toàn - Không chuyển giao thông tin cho bên thứ ba Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu có được thực hiện mà thiếu sự đồng thuận của người tham gia nghiên cứu? - Người tham gia nghiên cứu cần được cung cấp thông tin đủ để đưa ra quyết định tham gia hay không tham gia nghiên cứu Sử dụng phiếu đồng thuận tham gia nghiên cứu
· Truy hồi thông tin (Information retrieval)
sử dụng các phương pháp khoa học chính xác, đo lường và kiểm chứng thông qua các thí nghiệm hoặc quan sát. Nghiên cứu khoa học xã hội tập trung vào việc nghiên cứu các hiện tượng xã hội, chẳng hạn như kinh tế, chính trị, xã hội học, tâm lý học. Nghiên cứu này thường sử dụng các phương pháp chất lượng, quan sát và phỏng vấn.
Nghiên cứu định lượng (Quantitative research) là phương pháp thu thập các thông tin và dữ liệu dưới dạng số học, số liệu có tính chất thống kê để có được những thông tin cơ bản, tổng quát về đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ mục đích thống kê, phân tích; hay nói cách khác là lượng hoá việc thu thập và phân tích dữ liệu. Phương pháp: Nghiên cứu khảo sát, thực nghiệm
"Nghiên cứu khảo sát" là quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin và phân tích kết quả để đưa ra những kết luận hoặc giải pháp cho vấn đề nghiên cứu. Trong khi đó, "bảng hỏi" là một công cụ thu thập thông tin trong quá trình nghiên cứu khảo sát. Bảng hỏi là một danh sách câu hỏi được chuẩn bị trước để thu thập ý kiến, suy nghĩ và đánh giá của những người được hỏi. Việc sử dụng bảng hỏi giúp cho quá trình thu thập thông tin được tiện lợi và nhanh chóng hơn, đồng thời cung cấp những dữ liệu định lượng để phân tích và đưa ra kết luận.
18ân tích dữ liệu định lượng Phân tích dữ liệu định lượng là quá trình sử dụng các phương pháp và kĩ thuật thống kê để phân tích và tìm hiểu các đặc điểm của dữ liệu số lượng, chẳng hạn như dữ liệu đo lường hoặc đếm.
Việc xác định kích cỡ mẫu phụ thuộc vào mục đích của nghiên cứu. Nếu nghiên cứu chỉ mang tính mô tả, thì kích cỡ mẫu nhỏ cũng có thể đủ để đưa ra kết luận. Tuy nhiên, nếu nghiên cứu có tính khái quát hoặc ảnh hưởng đến cộng đồng lớn, thì cần có một kích cỡ mẫu lớn hơn để đảm bảo tính đại diện cho tất cả các nhóm trong cộng đồng. Nghiên cứu khoa học mang lại lợi ích gì?Nghiên cứu khoa học sẽ phát huy khả năng phân tích, đánh giá, liên tưởng, kết hợp với những điều mới để giải quyết những vấn đề đang quan tâm, thắc mắc… từ một vấn đề sẽ mở rộng ra nhiều vấn đề làm phong phú kiến thức cũng như vốn sống chúng ta. Tại sao chúng ta phải nghiên cứu khoa học?Nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao kiến thức bằng cách khám phá những hiểu biết mới. Thông qua quá trình điều tra nghiêm ngặt, các nhà khoa học có thể mở rộng hiểu biết của chúng ta về các hiện tượng khác nhau, cho dù đó là trong lĩnh vực y học, công nghệ hay khoa học xã hội. Phương pháp nghiên cứu gồm gì?Phương pháp nghiên cứu khoa học là một quá trình lặp đi lặp lại bao gồm việc tinh chỉnh và cải tiến dựa trên những phát hiện trước đó. Các nhà khoa học thường xem xét lại các lý thuyết của họ, sửa đổi các câu hỏi nghiên cứu và đề xuất các giả thuyết mới dựa trên kết quả nghiên cứu ban đầu. Để nghiên cứu khoa học cần làm gì?Quy trình thực hiện nghiên cứu khoa học. Xác định đề tài nghiên cứu. ... . Xác định câu hỏi, giả thuyết và phương pháp nghiên cứu. ... . Xây dựng đề cương và lập kế hoạch nghiên cứu. ... . Thu thập, xử lí và phân tích dữ liệu. ... . Viết báo cáo kết quả nghiên cứu.. |