Kế toán xây dựng theo thông tư 200 năm 2024
Hiện nay, pháp luật quy định về tài khoản 337 (thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng) như thế nào? – Hoàng Hùng (Điện Biên). Show 1. Nguyên tắc kế toán tài khoản 337 (thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng)Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán của tài khoản 337 (thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng) được quy định như sau: - Tài khoản 337 (thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng) dùng để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định của hợp đồng xây dựng dở dang. - Tài khoản 337 (thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng) chỉ áp dụng đối với trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. Tài khoản tài khoản 337 (thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng) không áp dụng đối với trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện được khách hàng xác nhận. - Căn cứ để ghi vào bên Nợ tài khoản 337 (thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng) là chứng từ xác định doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành trong kỳ (không phải hoá đơn) do nhà thầu tự lập, không phải chờ khách hàng xác nhận. Nhà thầu phải lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và giao trách nhiệm cho các bộ phận liên quan xác định giá trị phần công việc đã hoàn thành và lập chứng từ phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ. Căn cứ để ghi vào bên Có tài khoản 337 (thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng) là hoá đơn được lập trên cơ sở tiến độ thanh toán theo kế hoạch đã được quy định trong hợp đồng. Số tiền ghi trên hoá đơn là căn cứ để ghi nhận số tiền nhà thầu phải thu của khách hàng, không là căn cứ để ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán. - Tài khoản 337 (thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng) phải được theo dõi chi tiết theo từng hợp đồng xây dựng. Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023Hướng dẫn tài khoản 337 (thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet) 2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 337 (thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng)Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 337 (thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng) được quy định như sau: - Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang. - Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang. - Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang. - Số dư bên Có: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang. 3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếuCăn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Thông tư 200/2014/TT-BTC, phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của Tài khoản 337 (thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng) được quy định như sau: - Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi: + Nợ tài khoản 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng + Có tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Căn cứ vào hoá đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền phải thu theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi: Cách hạch toán Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Có hiệu lực từ ngày 1/1/2015). Thay thế Chế độ kế toán theo QĐ 15: chỉ dùng ở đơn vị không thành lập ban quản lý dự án để phản ánh chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB. 1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 2411 - Mua sắm TSCĐ: Phản ánh chi phí mua sắm TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí mua sắm TSCĐ trong trường hợp phải qua lắp đặt, chạy thử trước khi đưa vào sử dụng (kể cả mua TSCĐ mới hoặc đã qua sử dụng). Nếu mua sắm TSCĐ về phải đầu tư, trang bị thêm mới sử dụng được thì mọi chi phí mua sắm, trang bị thêm cũng được phản ánh vào tài khoản này. - Tài khoản 2412 - Xây dựng cơ bản: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (theo từng đối tượng tài sản hình thành qua đầu tư) và ở mỗi đối tượng tài sản phải theo dõi chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB. - Tài khoản 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Trường hợp sửa chữa thường xuyên TSCĐ thì không hạch toán vào tài khoản này mà tính thẳng vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. 2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Bên Nợ: - Chi phí đầu tư XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh (TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình); - Chi phí cải tạo, nâng cấp TSCĐ; - Chi phí mua sắm bất động sản đầu tư (trường hợp cần có giai đoạn đầu tư xây dựng); - Chi phí đầu tư XDCB bất động sản đầu tư; - Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ, bất động sản đầu tư. Bên Có: - Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư XDCB, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng; - Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản chi phí duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết toán được duyệt; - Giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kết chuyển khi quyết toán được duyệt; - Giá trị bất động sản đầu tư hình thành qua đầu tư XDCB đã hoàn thành; - Kết chuyển chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ, bất động sản đầu tư vào các tài khoản có liên quan. Số dư Nợ: - Chi phí dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ dở dang; - Giá trị công trình xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng hoặc quyết toán chưa được duyệt; - Giá trị bất động sản đầu tư đang đầu tư xây dựng dở dang. 3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu 3.1. Kế toán chi phí đầu tư XDCB 3.1.1. Trường hợp ứng trước tiền cho nhà thầu
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1122) (tỷ giá ghi sổ BQGQ). - Khi nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, kế toán ghi nhận chi phí XDCB dở dang đối với số tiền đã ứng trước, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1122) (tỷ giá ghi sổ BQGQ) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu phát sinh lãi tỷ giá). - Khi nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, kế toán ghi nhận chi phí XDCB dở dang đối với số tiền đã ứng trước bằng ngoại tệ theo tỷ giá ghi sổ (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước), ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang Có TK 331 - Phải trả cho người bán. 3.1.2. Nhận khối lượng XDCB, khối lượng sửa chữa TSCĐ hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ hợp đồng giao thầu, biên bản nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, hóa đơn bán hàng, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang (2412, 2413) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có) Có TK 331 - Phải trả cho người bán. - Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang bao gồm cả thuế GTGT. - Trường hợp hợp đồng quy định thanh toán cho nhà thầu bằng ngoại tệ, kế toán ghi nhận số tiền phải trả (sau khi đã trừ số tiền ứng trước) theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nghiệm thu (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch). 3.1.3. Khi mua thiết bị đầu tư XDCB, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán). Trường hợp chuyển thẳng thiết bị không cần lắp đến địa điểm thi công giao cho bên nhận thầu, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường. 3.1.4. Trả tiền cho người nhận thầu, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến đầu tư XDCB, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112,... 3.1.5. Xuất thiết bị đầu tư XDCB giao cho bên nhận thầu:
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. 3.1.6. Khi phát sinh các chi phí khác, như chi phí lãi vay, chi phí phát hành trái phiếu được vốn hóa, chi phí đấu thầu, (sau khi bù trừ với số tiền thu từ việc bán hồ sơ thầu), chi phí tháo dỡ hoàn trả mặt bằng (sau khi bù trừ với số phế liệu có thể thu hồi)... ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang (2412) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có) Có các TK 111, 112, 331, 335, 3411,343... Số tiền bán hồ sơ thầu sau khi bù trừ với chi phí đấu thầu, nếu còn thừa được kế toán giảm chi phí đầu tư xây dựng (ghi vào bên Có TK 241). 3.1.7. Khoản tiền phạt nhà thầu thu được về bản chất làm giảm số phải thanh toán cho nhà thầu, ghi: Nợ các TK 112, 331 Có TK 241 - XDCB dở dang. 3.1.8. Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB (kể cả giai đoạn trước hoạt động) được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh (trừ các doanh nghiệp được quy định tại điểm 3.1.9 dưới đây): - Nếu phát sinh lãi tỷ giá, ghi: Nợ các TK liên quan Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK liên quan. 3.1.9. Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, ổn định kinh tế vĩ mô, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá trong hoạt động đầu tư xây dựng ở giai đoạn trước hoạt động (chưa tiến hành sản xuất, kinh doanh): - Nếu phát sinh lãi tỷ giá, ghi: Nợ các TK liên quan Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái. - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có các TK liên quan. - Khi đi vào hoạt động, kế toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi: + Kết chuyển lãi tỷ giá ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. + Kết chuyển lỗ tỷ giá ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái. 3.1.10. Đối với chi phí chạy thử và số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử thì thực hiện như sau:
Có các TK liên quan.
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có các TK liên quan. - Khi nhập kho sản phẩm sản xuất thử, ghi: Nợ TK 1551 - Thành phẩm nhập kho Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Khi xuất bán sản phẩm sản xuất thử: Nợ các TK 112, 131 Có TK 1551 - Thành phẩm nhập kho Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (bán ngay không qua nhập kho) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có). - Kết chuyển phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử: + Trường hợp chi phí sản xuất thử cao hơn số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử, kế toán kết chuyển phần chênh lệch để ghi tăng chi phí đầu tư XDCB dở dang, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang. + Trường hợp chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử, kế toán kết chuyển phần chênh lệch để ghi giảm chi phí đầu tư XDCB dở dang, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang Có TK 241 - XDCB dở dang. 3.1.1l. Khi công trình hoàn thành, việc nghiệm thu tổng thể đã được thực hiện xong, tài sản được bàn giao và đưa vào sử dụng: Nếu quyết toán được duyệt ngay thì căn cứ vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư được duyệt để ghi sổ. Nếu quyết toán chưa được phê duyệt thì ghi tăng giá trị của tài sản hình thành qua đầu tư theo giá tạm tính (giá tạm tính là chi phí thực tế đã bỏ ra để có được tài sản, căn cứ vào TK 241 để xác định giá tạm tính). Cả 2 trường hợp đều ghi như sau: Nợ các TK 211, 213, 217 Nợ TK 1557 - Thành phẩm Bất động sản (sau khi hoàn thành có một phần BĐS dùng để bán mà trước đây chưa hạch toán riêng được trên TK 154) Có TK 241 - XDCB dở dang (giá được duyệt hoặc giá tạm tính). Trường hợp công trình đã hoàn thành, nhưng chưa làm thủ tục bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng, đang chờ lập hoặc duyệt quyết toán thì kế toán phải mở sổ chi tiết tài khoản 241 "XDCB dở dang" theo dõi riêng công trình hoàn thành chờ bàn giao và duyệt quyết toán. 3.1.12. Khi quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành được duyệt thì kế toán điều chỉnh lại giá tạm tính theo giá trị tài sản được duyệt, ghi; - Nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị thấp hơn giá tạm tính: Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi phí duyệt bỏ phải thu hồi) Có các TK 211, 213, 217, 1557. - Nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị cao hơn giá tạm tính: Nợ các TK 211, 213, 217, 1557 Có các TK liên quan. - Nếu TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB và được cấp có thẩm quyền cho phép tăng nguồn vốn kinh doanh thì đồng thời ghi: Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 241 - XDCB dở dang (các khoản thiệt hại được duyệt bỏ) Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (giá trị tài sản được duyệt). - Nếu TSCĐ hình thành bằng quỹ phúc lợi và dùng vào mục đích phúc lợi, khi chủ đầu tư duyệt quyết toán vốn đầu tư, kế toán ghi tăng quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ: Nợ TK 3532 - Quỹ phúc lợi Có TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ. 3.1.13. Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư có thành lập Ban quản lý dự án để kế toán riêng quá trình đầu tư XDCB:
Có TK 136 - Phải thu nội bộ Có các TK 331, 333, … (nhận nợ phải trả nếu có). - Trường hợp nhận bàn giao công trình chưa được quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá tạm tính. Khi quyết toán phải điều chỉnh giá trị công trình theo giá được quyết toán, ghi: + Nếu giá được quyết toán lớn hơn giá tạm tính, ghi: Nợ các TK 211, 213, 217, 1557 Có các TK liên quan. + Nếu giá được quyết toán nhỏ hơn giá tạm tính, ghi: Nợ các TK liên quan Có các TK 211, 213, 217, 1557.
|