Luyện tập về kỉ năng đọc văn bản
Như vậy, quá trình kiểm tra, đánh giá học sinh trong môn Ngữ văn đã có những đổi mới quan trong với những yếu tố đặc trưng, bản chất như sau: MÃ ĐỀ 1MÃ ĐỀ 2Mục tiêu giáo dụcMục tiêu dạy học được mô tả không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát, đánh giá được.Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ của học sinh một cách liên tụcNội dung giáo dụcViệc lựa chọn nội dung dựa vào các khoa học chuyên môn, không gắn với các tình huống thực tiễn. Nội dung được quy định chi tiết trong chương trìnhLựa chọn nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiếtPhương phápdạy họcGiáo viên là người truyền thụ tri thức, là trung tâm của quá trình dạy học. Học sinh tiếp thu thụ động những tri thức được quy định sẵn– Giáo viên chủ yếu là người tổ thức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp… – Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành.Hình thức dạy họcChủ yếu dạy học lý thuyết trên lớpTổ chức hình thức học tập đa dạng chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và họcĐánh giá kết quả học tập của học sinhTiêu chí đánh giá được xây dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung đã họcTiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. MÃ ĐỀ 1- Xây dựng theo chương trình giáo dục định hướng nội dung học:
2.1. Khái quát về kĩ năng quá trìnhCác bậc trình độ nhận thứcCác đặc điểm1. Hồi tưởng thông tinTái hiện Nhận biết lại Tái tạo lại– Nhận biết lại cái gì đã học theo cách thức không thay đổi. – Tái tạo lại cái đã học theo cách thức không thay đổi2. Xử lí thông tinHiểu và vận dụng Nắm bắt ý nghĩa Vận dụng– Phản ánh theo ý nghĩa cái đã học – Vận dụng các cấu trúc đã học trong tình huống tương tự3. Tạo thông tinXử lí, giải quyết vấn đề– Nghiên cứu có hệ thống và bao quát một tình huống bằng những tiêu chí riêng – Vận dụng các cấu trúc đã học sang một tình huống mới – Đánh giá một hoàn cảnh, tình huống thông qua những tiêu chí riêng Tổng hợp theo các mức quá trình nhận thức và trình độ nhận thức để giúp các em học sinh làm tốt bài đọc hiểu, đề tài tập trung vào các kĩ năng sau:
Để thực hiện đọc – hiểu và phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh, giáo viên cần có thái độ cởi mở, chấp nhận những cách hiểu khác nhau miễn là có lí. Trong trường hợp có cách hiểu khác nhau thì giáo viên phát huy đối thoại, thảo luận, phân tích giá trị của từng cách hiểu dựa trên nền tảng kiến thức cơ bản, để lựa chọn cách hiểu có ý nghĩa nhất, hay nhất, có sức thuyết phục cao. Câu 2: Biện pháp tu từ nào được tác giả sử dụng trong vế in đậm của câu sau: Giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói khát ấy, một buổi chiều người trong xóm bỗng thấy Tràng về với một người đàn bà nữa.? Câu 5. Trận đấu giữa Nhật Bản với Bờ Biển Ngà diễn ra vào ngày 15/6/2014, hãy cho biết đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào của văn bản? Câu 7. Đoạn trích trên thể hiện những hành vi ứng xử nào của cổ động viên và cầu thủ Nhật Bản?MÃ ĐỀ 3Câu 9. Nội dung chính của văn bản trên là gì? Câu 11. Văn bản trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào? Câu 12. Đặc điểm nổi bật trong nghệ thuật thể hiện của văn bản trên là gì?
Ví dụ: Kĩ năng này giúp học sinh sử dụng vốn kiến thức thực hiện các câu hỏi dạng lí giải, suy ngẫm về các thông tin liên quan đến nội dung và hình thức của ngữ liệu. khả năng lí giải và suy luận của học sinhMÃ ĐỀ 2Câu 2: … Em hiểu gì về cuộc sống qua cách miêu tả đó? Câu 3: Hành động, tâm lí của hình tượng người đàn bà nói lên điều gì bản chất con người này? Câu 7. … Những hành vi ứng xử đó phản ánh điều gì về con người và đất nước Nhật Bản?MÃ ĐỀ 3Câu 10. Em hiểu thế nào về nhan đề Trái tim hoàn hảo? Câu 13. Hãy cho biết ý nghĩa biểu tượng của những chi tiết sau: – vết sẹo: – đường rãnh khuyết: – đường lởm chởm: Câu 14. Hãy giải thích về “giọt nước lăn trên má” của chàng trai. Tính hiệu quả trong việc học sinh thực hiện yêu cầu xử lí thông tin của đề bài là rèn luyện cho các em có được câu trả lời ở mức đầy đủ nhất. Học sinh cần chú ý các điều kiện: thông tinKiến thức làm cơ sởKết quả cắt nghĩa, lí giải2Câu 3: Hành động, tâm lí của hình tượng người đàn bà nói lên điều gì bản chất con người này?-Tràng và thị thành vợ thành chồng trong bối cảnh của nạn đói. -Thị theo không Tràng về nhà tại xóm ngụ cư trước sự chứng kiến của nhiều người, cảm thấy e thẹn, xấu hổ.– Người phụ nữ cố gắng che giấu cảm xúc, vẻ mặt đáng thương của mình. => Kín đáo, tế nhị, biết quý trọng phẩm giá, tự trọng bản thân.3Câu 10. Em hiểu thế nào về nhan đề Trái tim hoàn hảo?-Chàng thanh niên tự hào mình có trái tim đẹp nhất vì không có vết rạn nứt. -Một cụ già bác bỏ quan điểm của chàng thanh niên, giúp anh ta cảm nhận được vẻ đẹp hoàn hảo của trái tim cụ từ những vết sẹo, vết sần sùi. – Chàng thanh niên khóc, anh và cụ già trao cho nhau mẩu trái tim của mình: Trái tim của anh không thật sự hoàn hảo nhưng lại đẹp hơn bao giờ hết vì tình yêu từ trái tim của cụ già đã chảy trong trái tim anh.– Trái tim hoàn hảo là trái tim có vẻ đẹp nổi bật, toàn diện không thể chê được – Trái tim là biểu tượng cho tấm lòng, vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách con người. => Trái tim hoàn hảo không phải là trái tim không có tỳ vết. Đó là trái tim biết cho đi và nhận lại tình yêu thương, cho dù trái tim có nhiều mảnh vá. Kĩ năng tạo thông tin là kĩ năng tổng hợp đòi hỏi học sinh vận dụng vốn kiến thức kết hợp với các kĩ năng nền tảng đã được rèn luyện nhằm thực hiện các yêu cầu tạo lập, sáng tạo lớp thông tin mới theo quan điểm, khả năng tư duy của bản thân. Câu hỏi dạng yêu cầu tạo thông tin.MÃ ĐỀ 2Câu 4: Việc sử dụng từ ngữ trong diễn đạt của đoạn văn dưới đây có chỗ chưa phù hợp, hãy sửa lại thành đoạn văn khác chuẩn xác hơn và súc tích hơn mà vẫn giữ được ý chính:Cuộc sống “vẩn mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người”, vậy mà Tràng vẫn đèo bòng thêm một cô vợ trong khi anh không biết cuộc đời phía trước mình ra sao. Tràng đã thật liều lĩnh. Và ngay cô vợ Tràng cũng thế. Điều ấy thật éo le và xót thương vô cùng. Và dường như lúc ấy trong con người của Tràng kia đã bật lên niềm sống, một khát vọng yêu thương chân thành. Câu 8. Viết một đoạn văn ngắn bày tỏ nhận thức bài học cuộc sống cho bản thân từ các thông tin được đề cập trong đoạn trích trên.MÃ ĐỀ 3Câu 16. Viết đoạn văn (khoảng 10-15 dòng) nêu cảm nhận của anh/chị về câu văn:“Trái tim của anh không thật sự hoàn hảo nhưng lại đẹp hơn bao giờ hết vì tình yêu từ trái tim của cụ già đã chảy trong trái tim anh.”? Vì là kĩ năng tổng hợp nên dạng câu hỏi yêu cầu tạo thông tin bao giờ cũng đa dạng, có tính mở. Tuy nhiên, dù trả lời theo cách nào, góc nhìn nào cũng cần chú ý bám sát bản chất vấn đề. Phần trình bày tránh sự thể hiện suy nghĩ lệch lạc, phiến diện. Trong phần thi đọc hiểu, đề bài về kĩ năng tạo thông tin thường nằm trong các phương thức sau: HƯỚNG DẪN CHẤM: Mức không đầy đủ HƯỚNG DẪN CHẤM: Mức không đầy đủ Ví dụ:
Giảm bớt thời gian học bài theo lối học chay, học vẹt . Thực hiện kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo định hướng phát triển năng lực góp phần phát huy những hiệu quả sau: Dựa trên điểm các bài kiểm tra thường xuyên và định kì, đặc biệt là kết quả bài thi theo đề thi chung của Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình, tôi tiến hành khảo sát ba lớp học (99 em tại các lớp 12C, 12H, 12M) với kết quả cụ thể như sau: Các phương diệnSố lượng đáp ứng và thông tin phản hồiTỷ lệ đạt đượcThái độ, khả năng thích ứng với những yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá môn ngữ văn– 99 học sinh cảm thấy hứng thú với hình thức kiểm tra, đánh giá theo năng lực– 99 học sinh cảm thấy tự tin, nhạy bén hơn trong cách xử lí vấn đề và thực tiễn.100%Kết quả thực hiện tại lớp 12C30/31 học sinh đạt yêu cầu về kiểm tra, đánh giá (tính từ mức trung bình trở lên)97%Kết quả thực hiện tại lớp 12H33/35 học sinh đạt yêu cầu về kiểm tra, đánh giá (tính từ mức trung bình trở lên)94,3%Kết quả thực hiện tại lớp 12M31/33 học sinh đạt yêu cầu về kiểm tra, đánh giá (tính từ mức trung bình trở lên)94%
Đánh giá kỹ năng đọc hiểu của học sinh thì ngoài việc đưa ra những văn bản trong chương trình, chúng ta có thể kết hợp với văn bản mới (bao gồm cả văn bản văn học và văn bản nhật dụng, có cùng đề tài, chủ đề hoặc thể loại với văn bản đã học trong chương trình và SGK). Yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã có vào việc đọc hiểu và cảm thụ văn bản mới này. Các câu hỏi đánh giá kỹ năng đọc hiểu và cảm thụ nên được thiết kế theo cách làm của PISA, bao gồm: câu hỏi mở yêu cầu trả lời ngắn; câu hỏi mở yêu cầu trả lời dài; câu hỏi đóng yêu cầu trả lời dựa trên những trả lời có sẵn; câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn; câu hỏi có – không, đúng-sai phức hợp. xã hộiHọc tự trải nghiệm – đánh giá– Các tri thức chuyên môn ( các khái niệm, phạm trù, quy luật, mối quan hệ…) – Các kỹ năng chuyên môn – Ứng dụng đánh giá chuyên môn– Lập kế hoạch học tập, kế hoạch làm việc – Các phương pháp nhận thức chung: Thu thập, xử lý, đánh giá, trình bày thông tin – Các phương pháp chuyên môn– Làm việc trong nhóm – Tạo điều kiện cho sự hiểu biết về phương diện xã hội – Học cách ứng xử, tinh thần trách nhiệm, khả năng giải quyết xung đột– Tự đánh giá điểm mạnh, điểm yếu – Xây dựng kế hoạch, phát triển cá nhân – Đánh giá, hình thành các chuẩn mực giá trị, đạo đức và văn hoá, lòng tự trọng…Năng lực chuyên mônNăng lực phương phápNăng lực xã hộiNăng lực nhân cách Cần đổi mới cách thức đánh giá kỹ năng đọc hiểu của học sinh bằng cách ra đề theo hướng mở và tích hợp (trong môn và liên môn). Đề mở chấp nhận nhiều cách trả lời, thậm chí có những câu trả lời đối ngược nhau miễn là học sinh bộc lộ được nhận thức và lập luận logic trong quá trình đi đến câu trả lời. Trong quá trình làm bài, học sinh cần vận dụng các kiến thức kỹ năng của các phân môn Tiếng Việt, Tập làm văn, Văn học cũng như kiến thức liên môn (Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân…) để giải quyết vấn đề mà đề bài nêu ra. Đáp án không áp đặt nội dung trả lời mà nên nêu được các phương án mà học sinh sử dụng nhiều kỹ năng, thao tác khác nhau trong giải quyết vấn đề; khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ, quan điểm riêng của mình, chấp nhận nhiều cách hiểu và giải quyết vấn đề khác nhau miễn là tư tưởng của người viết không đi ngược lại những chuẩn mực đạo đức và pháp luật mà xã hội đã quy định; khuyến khích học sinh vận dụng được những điều đã học vào giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đặt ra một cách có sức thuyết phục, hợp lý, tự nhiên, phù hợp với trình độ của các em. tiến hành thường xuyên trong các bài kiểm tra từ 1-2 tiết, bài kiểm tra học kỳ, kiểm tra cuối năm, thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh đại học, cao đẳng. |