Hoội thoại là gì

HỘI THOẠI
1. Khái niệm
Giao tiếp là hành động tiếp xúc giữa con người với con người trong xã
hội thông qua một phương tiện nhất định, trong đó ngôn ngữ là phương
tiện quan trọng nhất. Giao tiếp có thể diễn ra ở dạng nói hoặc dạng viết,
tuy nhiên dạng nói là phổ biến và chủ yếu. Trong giao tiếp dạng nói thì
hội thoại là hình thức giao tiếp phổ biến.
Hội thoại là hình thức giao tiếp thường xuyên, căn bản phổ biến của ngôn
ngữ và cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác. Các
hình thức hành chức khác của ngôn ngữ đều được giải thích dựa vào hình
thức căn bản này.
Đặc điểm của thoại trường
Gồm 2 đặc điểm:
- Thoại trường diễn ra ở nơi công cộng.
- Thoại trường riêng tư.
Thoại trường không phải chỉ có nghĩa không gian, thời gian tuyệt đối mà
gắn với khả năng can thiệp của những người thứ ba với cuộc hội thoại
đang diễn ra.
Số lượng người tham gia hội thoại
- Song thoại [Tay đôi]
- Tam thoại [Tay ba][trilogue]
- Đa thoại [tay tư hoặc nhiều hơn nữa]
Nên lưu ý rằng, dạng cơ bản của hội thoại là dạng song thoại[dialogue],
tức là dạng diễn ra giữa hai nhân vật đối đáp. Tuy nhiên, hội thoại có thể
có dạng tam thoại và nói chung là đa thoại. Lý thuyết hội thoại thế giới
đang bắt đầu nghiên cứu các dạng đa thoại của hội thoại. Ở đây, chúng ta
chỉ làm quen với dạng song thoại đối mặt của hội thoại.
Cương vị và tư cách của những người tham gia hội thoại
- Tính chủ động hay bị động của các đối tác.
- Sự có mặt hay vắng mặt của vai nghe trong hội thoại.
VD: phát thanh truyền hình


- Có những cuộc hội thoại trong đó cặp vai nói/ nghe đồng thời thuộc
những lớp khác nhau
VD: Trong lớp học ít ra chúng ta có 2 lớp nói và nghe: lớp thứ nhất là lời
giảng của giảng viên nói trên bục giảng, lớp thứ hai là ý kiến của sinh
viên về một vấn đề nào đó mà giảng viên đưa ra.
- Các cuộc hội thoại còn được phân biệt theo tính chất được điều khiển
hay không được điều khiển.
VD:Các cuộc đại hội chi đoàn được diễn ra bởi đoàn chủ tịch lớp.
1.4 Tính có đích hay không có đích.
- Những cuộc hội thoại như thương thuyết,ngoại giao, hội thảo khoa học
có đích được xác định một cách rõ ràng; trong khi những cuộc chuyện
trò tán gẫu thường là không có đích.
1.5 Tính có hình thức hay không có hình thức.
- Những cuộc hội nghị thương thảo…là những cuộc hội thảo mà hình
thức tổ chức khá chặt chẽ, trang trọng đến mức thành nghi lễ. Còn
những chuyện trò đời thường không cần một hình thức tổ chức nào cả.
2 Cấu trúc hội thoại
Bàn về cấu trúc hội thoại:
- Theo Nguyễn Đức Dân, cấu trúc hội thoại gồm những yếu tố: lượt lời,
mở thoại và cặp thoại.
- Theo Đỗ Hữu Châu thì có 3 trường phái khác nhau về cấu trúc hội
thoại. Đó là:
• Trường phái phân tích hội thoại [ conversation analysis] ở Mỹ
• Trường phái phân tích diễn ngôn [ discourse analysis ] ở Anh
• Trường phái lí thuyết hội thoại ở Thụy Sĩ và Pháp
Trên cơ sở tiếp thu kết quả nghiên cứu của một số tác giả kết hợp với việc
xem xét hội thoại trong thực tiễn thì cấu trúc hội thoại gồm: cấu trúc tĩnh
và cấu trúc động.
Cấu trúc tĩnh của hội thoại Cấu trúc động của hội thoại
Đặc điểm

Đơn vị cơ
sở
- Ngôn bản hội thoại: là
đơn vị lớn nhất của hội
thoại bao gồm nhiều
cuộc thoại có nội dung
hoàn chỉnh xoay quanh
một chủ đề nhất định.
Vd: Một cuộc thảo luận
xoay quanh vấn đề bảo vệ
môi trường.
- Cuộc thoại là đơn vị
lớn thứ hai của hội
thoại, là toàn bộ cuộc
đối đáp giữa các nhân
vật từ khi khởi động
cho đến khi kết thúc hội
thoại.
- Đoạn thoại: là một bộ
phận của cuộc thoại, là
một mảng diễn ngôn do
một số cặp trao đáp liên
kết chặt chẽ với nhau về
ngữ nghĩa và ngữ dụng.
- Cặp thoại: là lượt lời có
quan hệ với nhau về
chức năng, nội dung va
có thể liền kề hoặc dãn
cách.
- Sự trao lời: là vận động

mà người nói nói lượt lời
của mình ra và hướng
lượt lời của mình về phía
người nghe nhằm làm
cho người nghe nhận
biết được lượt lời đó
dành cho người nghe.
Vd: An đã nằm xuống gối
đầu lên đùi chị, mi mắt sắp
sửa rơi xuống, còn dặn với:
- Tàu đến chị đánh thức
em dậy nhé
- Ừ. Em cứ ngủ đi
[ Thạch Lam_ Hai đứa trẻ ]
- Sự hồi đáp: là sự đáp
ứng của người nghe ứng
với một lượt lời mà
người nói trao cho.
- Sự tranh lời: là sự ngắt
lời của người đối thoại
khi người đối thoại chưa
kết thúc lượt lời của họ.
Vd: cậu con rón rén đi ra cửa
không may bắt gặp bố, liền
nói:
- Con: dạ….dạ….bố cho
con….
- Bố: ở nhà! Không đi đâu
hết.
Đơn vị tạo

cơ sở
- Lượt lời: là sản phẩm
ngôn ngữ mà người
giao tiếp nói trong một
lần nói liên tục, mỗi
lượt lời có thể có một
hay nhiều phát ngôn có
mối quan hệ với nhau
về chức năng và nội
dung.
- Phát ngôn là đơn vị
nhỏ nhất của hội thoại.
là một câu cụ thể trong
thực tiễn giao tiếp
- Sự tương tác: thể hiện ở
chỗ các nhân vật ảnh
hưởng lẫn nhau, tác
động qua lại lẫn nhau
làm cho hội thoại biến
đổi.
- Sự tự hòa phối: là sự
phối hợp sự tự hòa phối
của từng nhân vật. Nói
cách khác, sự liên hòa
phối là sự phối hợp của
người nói người nghe
trong quá trình trao đáp
sao cho phù hợp với tình
hình diễn biến của cuộc
thoại.

Vd: Nhiều bạn bè cũng tỏ ý
ngờ vực:
- trông bà như tư sản mà
không bị học tập cũng lạ
nhỉ?
Cô tôi trả lời thật nhẹ
nhàng:
- Các bà không biết nhưng
nhà nước lại rất biết
[ Nguyễn Khải _ Một người
Hà Nội]

3 Các yếu tố kèm lời và phi lời
3.1 yếu tố kèm lời [paraverbal] là các yếu tố mặc dầu không có
đoạn tính như âm vị và âm tiết nhưng đi kèm với các yếu tố đoạn
tính.
Không có một yếu tố đoạn tính náo được phát âm ra mà không có
yếu tố kèm lời đi theo. Các yếu tố kèm lời như : ngữ điệu trọng
âm, cường độ, độ dài đỉnh giọng. vai trò là biểu ngữ, đặc biệt là
biểu ngữ dụng của các yếu tố kèm lời là hiển nhiên, nhưng đáng
tiếc là việc nghiên cứu chúng theo quan điểm ngữ dụng học chưa
đạt được kết quả đáng kể trong ngôn ngữ học thế giới. việc nghiên
cứu chúng trong tiếng việt thì càc chưa có gì.
3.2 yếu tố phi lời [non verbal] là những yếu tố không phải là những
yếu tố kèm lời được dùng trong đối thoại mặt đối thoại. thuộc yếu
tố phi lời là : cử chỉ, khoảng không gian, tiếp xúc cơ thể, tư thế cơ
thể và định hướng cơ thể, vẻ mặt ánh mắt. cũng được tính là tín
hiệu phi lời những tín hiệu âm thanh như tiếng gõ, tiếng kéo bàn,
tiếng còi tín hiệu âm thanh không nằm trong hệ thống ngữ âm,
âm vị học của một ngôn ngữ.

Ta không thể loại bỏ các tín hiệu kèm lời phi lời khi giao tiếp bằng
lời.
Vd: khi ta nói chuyện qua điện thoại, ngoài việc nói ta còn có
những cử chỉ: “khoa chân múa tay” mặc dù người nghe không
nhìn và biết.
Những sự kiện kèm ngôn ngữ [paralinguistic] xuất hiện song
song với ngôn ngữ nói,hoà lẫn vào ngôn ngữ nói hình thành nên
một hệ thống giao tiếp trọn vẹn.
4 Quy tắc hội thoại.
4.1 Nguyên tắc luân phiên lượt lời.
- Do bản chất tuyến tính nên sự giao tiếp bằng lời đòi hỏi phải
giảm thiểu đến mức thấp nhất sự dẫm đạp lên lời của nhau.Vì
thế,khi hai người hội thoại, người kia phải nói khi người này
nhường lời theo cách lời người này kế tiếp lời người kia.
- Ta có những dấu hiệu nhất định,báo một cách tự động cho người
kia biết rằng họ có thể nói. Đó là những dấu hiệu như sự trọn vẹn
về ý nghĩa,sự trọn vẹn về cú pháp,ngữ điệu,các câu hỏi,các hư
từ….
Vd:
- Anh ăn cơm chưa?
- Anh ăn rồi! Còn em?
- Em chưa
4.2 Nguyên tắc liên kết hội thoại.
- Nguyên tắc liên kết hội thoại không chỉ tri phối các diễn ngôn
đơn thoại mà tri phối cả các lời tạo thành một cuộc thoại.
- Tính liên kết hội thoại thể hiện trong lòng một phát ngôn,giữa các
phát ngôn,giữa các hành động ở lời,giữa các đơn vị hội thoại.
- Tính liên kết hội thoại không chỉ thuộc lĩnh vực nội dung và thể
hiện bằng các dấu hiệu ngữ pháp hiểu theo nghĩa truyền thống mà
nó còn thuộc các lĩnh vực hành động ở lời,còn thể hiện trong quan

hệ lập luận.
Vd:
4.3 Các nguyên tắc hội thoại.
- Hội thoại một cách chân thực đòi hỏi người tham gia phải tôn
trọng một số nguyên tắc.Những nguyên tắc này không chặt
chẽ như những nguyên tắc ngôn ngữ học thuần tuý.
- Các nguyên tắc hội thoại:
• Nguyên tắc cộng tác hội thoại
• Lý thuyết quan yếu của Wilson và Sperber
• Phép lịch sự
4.3.1 Nguyên tắc cộng tác hội thoại.
- Nguyên tắc cộng tác hội thoại do Grice đề ra năm1967.Nguyên
tắc được phát biểu tổng quát như sau:
- “ Hãy làm cho phần đóng góp của anh [vào cuộc thoại] đúng
như nó được đòi hỏi ở giai đoạn [của cuộc hội thoại] mà nó
xuất hiện phù hợp đích hay phương hướng của cuộc hội thoại
mà anh đã chấp nhận tham gia vào.”
 Nguyên tắc cộng tác hội thoại bao gồm:
- Phương châm về lượng:
• Phương châm này được chia làm hai vế:
• Hãy làm cho phần đóng góp của anh có lượng tin đúng
như đòi hỏi của đích của hội thoại.
• Đừng làm cho lượng tin của anh lớn hơn yêu cầu mà nó
được đòi hỏi.
- Phương châm về chất:
• Phương châm này được phát biểu tổng quát như sau: “
Hãy cố gắng làm cho phần đóng góp của anh là đúng,
đặc biệt là:
• Đừng nói điều gì mà anh tin rằng không đúng.
• Đừng nói điều gì mà anh không có đủ bằng chứng.”

• Phương châm quan hệ[phương châm quan yếu].
• Hãy làm cho phần đóng góp của anh quan
yếu[pertinent] tức có dính líu đến câu chuyện đang diễn
ra.
- Phương châm cách thức .
• Dạng tổng quát của phương châm này là hãy nói cho rõ
ràng, đặc biệt là:
• Hãy tránh lối nói tối nghĩa.
• Hãy tránh lối nói mập mờ,mơ hồ về nghĩa.
• Hãy nói ngắn gọn.
• Hãy nói có trật tự.
• Nguyên tắc cộng tác hội thoại và phương châm của
Grice đúng cho những cuộc hội thoại chân thực nhưng
nó cũng có những hạn chế nhất định.
4.3.2 Lý thuyết quan yếu của Wilson và Sperber. Lý thuyết quan
yếu của Wilson và Sperber Khái niệm Một phát Ngôn Có tính
Quan yếu Tính quan yếu của phát ngôn Cách xác Định Tính quan
Yếu của Phát ngôn
 Khái niệm một phát ngôn có tính quan yếu:
- Một phát ngôn có tính quan yếu là một phát ngôn có tác
động đối với ngữ cảnh.
- Tính quan yếu của phát ngôn:
• Một phát ngôn càng quan yếu khi nó càng làm giàu
thêm hoặc làm thay đổi càng nhiều hiểu biết và quan
niệm của người nghe.
• Tất cả các phát ngôn đều có tính quan yếu bất kể nó
xuất hiện ở vị trí nào trong cuộc hội thoại.
- Cách xác định tính quan yếu của phát ngôn:
• Xác định tính quan yếu của phát ngôn là nhiệm vụ của
người giao tiếp. Đối chiếu với ngữ cảnh[tri thức

nền],người nghe suy ý từ nghĩa của phát ngôn mà tìm
ra tính quan yếu của phát ngôn tiếp nhận được.
4.3.3 Phép lịch sự.
Theo siêu quy tắc lịch sự của Leech, quy tắc này cũng bao gồm 6
phương châm lịch sự lớn và một số phương châm phụ khác:
 Phương châm khéo léo
- Giảm thiểu tổn thất cho người [ other ].
- Tăng tối đa lợi ích cho người.
 Phương châm rộng rãi.
- Giảm thiểu lợi ích cho ta [ self].
- Tăng tối đa tổn thất cho ta.
 Phương châm tán thưởng
- Giảm thiểu sự chê bai đối với người.
- Tăng đối đa khen ngợi người.
 Phương châm khiêm tốn.
- Giảm thiểu khen ngợi ta.
- Tăng tối đa sự chê bai ta.
 Phương châm tán đồng.
- Giảm thiểu sự bất đồng giữa ta và người.
- Tăng tối đa sự đồng ý giữa ta và người.
 Phương châm thiện cảm
- Giảm thiểu ác cảm giữa ta và người.
- Tăng tối đa thiện cảm giữa ta và người.
Những phương châm của Leech giúp chúng ta lí giải cách nói giảm
khi chúng ta chê hoặc nhờ vả ai như:
Vd: - Canh ngọt lắm, phải cái hơi mặn một chút thôi.
- Tớ mượn cái bút của cậu chỉ một lát thôi.
Hoặc cách nói “ vuốt đuôi” khi ai đó nêu ra một nhận xét xác
tín như:
- Bác dạy chí phải.

- Chính mình cũng đã định nói như thế.
5 Vận động hội thoại.
5.1 Trao lời.
- Khái niệm: Trao lời là vận động của người nói nói ra và
hướng lời nói của mình về phía người nhận.
- Bình thường người nói và người nhận là khác nhau[trừ
trường hợp độc thoại]. Tuy vậy ngay cả trong trường hợp
độc thoại ở người nói có sự phân đôi nhân cách.
- Có những vận động cơ thể [điệu bộ,cử chỉ, nét mặt…]
hướng tới người nhận hoặc tự hướng về mình [gãi đầu,gãi
tai, đấm ngực.] bổ sung cho lời của người nói.
5.2 Trao đáp.
- Phát ngôn sẽ trở thành hội thoại khi người nghe đáp lời,sẽ
có sự lần lượt thay đổi vai nói-nghe giữa các nhân vật giao
tiếp.
- Phát ngôn là sản phẩm của các hành động ở lời.Tất cả các
hành vi ngôn ngữ đều đòi hỏi có sự hồi đáp. Điều này đúng
không chỉ đối với các hành động như hỏi[trả lời];chào[đáp
lại]; cầu khiến[nhận lệnh hay không]… mà đúng cả cho
hành động trình bày[xác tín,khẳng định,miêu tả…]
- Có những phát ngôn loại trừ sự đáp lời như ngôn bản viết
hoặc miệng[tuyên án,truyền thanh.truyền hình]. Đây là sự
loại trừ sự hồi đáp trực tiếp,tức thời.Trong chiều sâu,
những diễn ngôn này vẫn cần đến sự hồi đáp nào đó hoặc ở
một hoặc ở những người nghe.
5.3 Tương tác.
- Khái niệm : Sự tương tác là hiện tượng các thoại nhân ảnh
hưởng lẫn nhau, tác động đến cách ứng xử của từng người
trong quá trình hội thoại.
- Trong hội thoại,nhân vật hội thoại cũng là nhân vật liên

tương tác [interactants]. Họ tác động lẫn nhau về mọi
phương diện, đối với ngữ dụng học quan trọng nhất là tác
động đến lời nói[và ngôn ngữ] của nhau. Liên tương tác
trong hội thoại trước hết là liên tương tac giữa các lượt lời.
Như thế lượt lời vừa là cái chịu tác động vừa là phương
tiện sử dụng để gây ra tác động đối với lời nói và qua lời
nói mà tác động đến tâm lý, sinh lý,vật lý của người nói và
người nghe.
6 Thương lượng hội thoại.
6.1 Đối tượng thương lượng.
- Hình thức hội thoại:
• Các nhân vật phải thoả thuận về ngôn ngữ được dùng.
- Cấu trúc hội thoại:
• Thương lượng về đoạn mở đầu,kết thúc,sự phân bố lượt
lời.
- Lý lịch và vị thế giao tiếp của các đối tác:
• Quan hệ liên cá nhân tác động mạnh mẽ đến hội thoại.
• Trong hội thoại có vị thế giao tiếp.Ai làngười chủ động
điều khiển cuộc thoại, nếu vấn đề,ai là người bị chế ngự
trong cuộc thoại tất cả những điều này đều qua thương
lượng về vị thế giao tiếp mà xác lập và qua lực lượng
trong diễn tiến hội thoại mà biễn đổi.
 Các yếu tố ngôn ngữ:
- -Các nhân vật hội thoại phải thương lượng về từ ngữ được
dùng, ý nghĩa của chúng và về câu cú.
- Nội dung hội thoại:
- -Các nhân vật hội thoại phải thương lượng với nhau về các
vấn đề được đưa ra trò chuyện với nhau.
- -Đề tài và chủ đề hội thoại không phải do một đối tác nêu
ra. Bằng một hành vi ngôn ngữ người nói có thể đưa ra

một vấn đề. Đó là đề của lời của lời nói của người nói. Đề
của lời nếu được các đối tác kia chấp nhận thì mới thành
đề tài diễn ngôn [đề tài của cuộc hội thoại] và ngược lại.
VD:-Cậu có biết chơi đàn không?
-Đàn gì?
-Đàn piano ý!
6.2 Phương thức thương lượng.
- Thời gian thương lượng:
• Thương lượng có thể xuất hiện ngay ở đầu cuộc hội
thoại sau một thời gian dò dẫm mở thoại, dò dẫm để
xác định quan hệ hội thoại một cách trực tiếp hay gián
tiếp vừa trò chuyện vừa thương lượng.
• Thương lượng diễn ra liên tục trong hội thoại cho nên
không thể xác định thời gian cố định cho thương
lượng.
• Thể thức thương lượng:
• Thể thức thương lượng trực tiếp [nêu đề tài một cách
trực tiếp]: không thích hợp với hội thoại đời thường.
• Thể thức thương lượng ngầm, gián tiếp, theo kiểu dò
dẫm thường gặp trong hội thoại đời thường.
• Trong thể thức thương lượng thì phương thức thương
lượng để dẫn nhập đề tài diễn ngôn là đáng chú ý nhất.
6.3 Kết cục hội thoại:
- Trong đó thoả thuận là kết cục lý tưởng nhất,trong đó hai phía
hội thoại tác động lẫn nhau một cách hài hoà mà đạt được.
- Liên kết tự nguyện kém hơn,trong đó một phía phải chấp
nhận lập trường của phía bên kia.
- Liên kết miễn cưỡng phải dựa vào áp lực của một phía và sự
thành công của cuộc hội thoại chỉ là ở bên ngoài
7 Ngữ pháp hội thoại.

7.1 Phân loại và cấu trúc nội tại của những cuộc hội thoại đơn
giản.
7.2 -Gotz Hinderlang vận dụng quan điểm của Franke và
Hundsnurcher phân loại các cuộc hội thoại đơn giản theo tiêu
chí kết hợp đích và lợi ích. Ở bậc phân loại thứ nhất ta phân
biệt hội thoại hài hoà và hội thoại bất hoà.
Hội thoại có ích Hài hoà Bất hoà Lợi ích Của sp1/sp2 dễ
dàng Tương hợp Sp1/sp2 Sẵn sàng Nhân nhượng Sp1/sp2
Không sẵn sàng Nhân nhượng Lợi ích của sp1/sp2 Là đồng
nhất
7.3. Mô hình hội thoại và diễn tiến của hội thoại.
- Trong thực tế hội thoại,chẳng những các hành vi ngôn ngữ
thuộc các mô hình hội thoại cơ sở mà các mô hình cơ sở cũng
giao chéo, đan cài lẫn nhau.Chúng ta thường sử dụng nhiều
hơn một mô hình hội thoại trong hội thoại đời thường.
- Theo quan điểm của ngữ pháp hội thoại ,trước hết cần thiết
phải miêu tả mô hình của những cuộc hội thoại.Bước tiếp
theo là chỉ ra nhưng bộ phận nào của cuộc hội thoại này phù
hợp với mô hình thông tin,bộ phận nào thuộc mô hình hội
thoại khác.
8. Tính thống nhất của cuộc thoại.
8.1 Sự khác nhau giữa cuộc thoại và văn bản:
Đặc điểm so sánh Văn bản Cuộc thoại
Tính liên tục
- Là diễn ngôn liên tục do một
người viết ra.
- Là những diễn ngôn ngắt
quãng, cài răng lược vào nhau.
Nội dung - Tuân theo một chiến lược được người
viết địn ra từ từ đầu và theo đuổi chiến

lược đó đến hết.
- Không thể định hướng trước được
hoặc nếu có thì phải thường xuyên thay
đổi theo hoạt động đối thoại.
8.3. Tính thống nhất của văn bản.
Tính thống nhất của văn bản được quyết định bởi:
• Tính liên kết Hình thức
• Tính mạch lạc về nội dung
• Liên kết hình vị phụ thuộc vào hành vi chủ hướng
• Liên kết hai tham thoại trong một cặp thoại
• Liên kết các cặp thoại thành sự kiện lời nói
• Liên kết sự kiện lời nói thành đoạn thoại
• Tuỳ thuộc vào mục đích mà mỗi đối tác chủ trì trong
cuộc thoại
• Tuỳ theo đề tài diễn ngôn
• Tuỳ theo chiến lược đối tác sử dụng
9. bài tập bổ sung.
Bài 1: theo bạn có mấy quy tắc hội thoại:
A 1
B 3
C 4
D 6
Đáp án : b [ luân phiên lượt lời, liên kết hội thoại, các nguyên tắc
hội thoại]
Bài 2: Trong các phương châm dưới đây, phương châm nào không
thuộc nguyên tắc công thoại:
A Phương châm về chất.
B Phương châm quan hệ.
C Phương châm khéo léo.
D Phương châm cách thức.

Đáp án: c
Bài 3: theo trật tự tôn ti, cấu trúc tĩnh của hội thoại gồm có:
A Ngôn bản hội thoại, cuộc thoại, đoạn thoại
B Cuộc thoại, đoạn thoại, cặp thoại.
C Lượt lời, phát ngôn, cuộc thoại.
D Ngôn bản hội thoại, đoạn thoại, cuộc thoại, cặp thoại, lượt lời,
phát ngôn.
Đáp án: d
Bài 4:
A: cậu ăn cơm chưa?
B: Tớ đi học về muộn, mệt quá. Nhà tớ lại hết gạo nên tớ ra
quán ăn.
Theo bạn trong đoạn hội thoại trên B đã vi phạm phương châm gì?
Đáp án: b đã vi phạm phương châm cách thức.[ b đã không trả lời
vào trọng tâm câu hỏi của a]
Bài 5:
Nam: cậu đi đâu vậy? chiều cậu có phải học không?
Dũng:……
Nam: ôi dạo này mệt quá.tớ chẳng muốn làm gì cả chỉ muốn ngủ
thôi.
Dũng: bó tay với mày!
Theo bạn Nam đã vi phạm quy tắc gì?
Nam đã vi phạm quy tắc luân phiên lượt lời. [ dũng chưa kịp trả lời
cho lượt lời 1 thì nam đã nói chen vào ]
Tài liệu tham khảo:
1. Ngữ dụng học [tập 2] – Đỗ Hữu Châu
2. Một số tài liệu tổng hợp trên các website
• />presentation
• />%20o%20to/DispForm.aspx?ID=114
The end!

Chủ Đề