Đối tượng của tín dụng ngân hàng chủ yếu
11 Tháng 3 2022 · 8 phút đọc Show
Nếu bạn đang có nhu cầu vay vốn cho mục đích chi tiêu cá nhân hay để sản xuất kinh doanh thì bạn không thể không biết tín dụng là gì. Hoạt động tín dụng giúp cho cuộc sống và công việc kinh doanh của chúng ta trở nên đơn giản hơn. Bên cạnh đó, nó cũng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia. Tín dụng là gì?Tín dụng (Credit) là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ vay – cho vay giữa các cá nhân và tổ chức dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Trong đó, người vay có thể là cá nhân hay tổ chức kinh tế có nhu cầu huy động vốn; còn người cho vay là ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác hoặc ngược lại. Sản phẩm vay có thể là tiền hoặc hàng hóa. Ví dụ: Ngân hàng cho anh A vay một khoản tiền để mua nhà với điều kiện, lãi suất và hạn mức cho vay cụ thể. Điều này có nghĩa là ngân hàng đang cấp tín dụng cho anh A. Khi đến một thời hạn nhất định theo thỏa thuận cho vay, anh A phải hoàn trả số tiền đã vay kèm theo tiền lãi cho ngân hàng thương mại. Thẻ tín dụng cũng là một hình thức cấp tín dụng phổ biến mà theo đó, ngân hàng cho phép bạn chi tiêu trước và trả tiền sau. Đặc điểm của tín dụng là gì?Tín dụng thường có các đặc điểm sau:
Phân loại tín dụngThông thường, tín dụng được phân loại dựa trên các tiêu chí sau: Dựa vào thời hạn tín dụngTín dụng ngắn hạn: Thời hạn vay không quá 1 năm. Mục đích của loại tín dụng này chủ yếu để phục vụ nhu cầu chi tiêu cá nhân hoặc vay bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp. Tín dụng trung hạn: Thời hạn vay từ trên 1 năm đến 5 năm. Người vay thường là những cá nhân có nhu cầu vay vốn lớn để xây nhà, mua những tài sản có giá trị cao hoặc các công ty vay vốn để mua tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật,… Tín dụng dài hạn: Khoản vay tín dụng kéo dài hơn 5 năm. Tín dụng dài hạn được sử dụng để huy động vốn cho các dự án đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất lớn,… Dựa vào đối tượng tín dụngTín dụng vốn lưu động: Tạo thành vốn lưu động để duy trì hoạt động hằng ngày của các chủ thể kinh tế như mua mới nguyên vật liệu, trả lương cho nhân viên,… Tín dụng vốn cố định: Tạo thành vốn cố định cho doanh nghiệp để xây dựng nhà máy, đầu tư cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp hay mua các tài sản cố định khác. Với hình thức này, đối tượng vay vốn có thể vay trung hạn hoặc dài hạn. Dựa vào mục đích sử dụng vốnTín dụng tiêu dùng: dùng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân Tín dụng sản xuất – lưu thông hàng hóa: dùng để vận hành hoạt động sản xuất, kinh doanh Dựa vào chủ thể tín dụngTín dụng ngân hàng: Quan hệ vay và cho vay giữa ngân hàng với các cá nhân, tổ chức. Tín dụng thương mại: Mối quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được thể hiện dưới hình thức mua bán chịu hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng. Tín dụng Nhà nước: Nhà nước có thể là đối tượng cho vay cũng có thể là đối tượng đi vay trong mối quan hệ tín dụng với các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Dựa vào phạm vi hoạt độngTín dụng nội địa: Tín dụng phát sinh trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia. Tín dụng quốc tế: Quan hệ tín dụng giữa quốc gia này với quốc gia khác hoặc với các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế. Vai trò của tín dụng là gì?Đối với các cá nhân, tổ chức kinh tếKhông phải lúc nào các cá nhân và tổ chức kinh tế cũng có sẵn một lượng vốn nhất định để tài trợ cho hoạt động chi tiêu, mua sắm hay duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là đối với các trường hợp người có nhu cầu về vốn là những người lao động có thu nhập thấp hoặc các hộ gia đình sản xuất, doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Việc thiếu vốn sẽ trở thành gánh nặng kinh tế lớn trong cuộc sống và làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, tín dụng ra đời với mục tiêu giải quyết “cơn khát vốn” của các cá nhân và doanh nghiệp. Hơn nữa, các tổ chức tín dụng thường tạo điều kiện vay vốn cho bên có nhu cầu với mức lãi suất ưu đãi và thời gian vay có thể ngắn hay dài tùy theo nguyện vọng của bên vay. Đối với các ngân hàng/tổ chức tài chínhViệc cho vay và lãi suất thu từ các khoản vay là nguồn thu nhập quan trọng của các tổ chức tín dụng này. Nhờ vậy mà các ngân hàng có thể duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh. Đối với nền kinh tếHoạt động tín dụng góp phần điều hòa dòng vốn trong nền kinh tế. Theo đó, vốn sẽ được chuyển từ những đối tượng chưa có nhu cầu sử dụng sang những người đang có nhu cầu về vốn. Trong trường hợp nền kinh tế không ổn định, chính phủ có thể vay vốn từ các nước phát triển hay tổ chức tín dụng thế giới để ổn định nền kinh tế quốc gia. Mặt khác, để kích thích tiêu dùng hay xử lý khó khăn mà các cuộc khủng hoảng kinh tế gây ra, chính phủ cũng có thể áp dụng chính sách giảm lãi suất cho vay trong hoạt động tín dụng. Kết luậnThông qua việc tìm hiểu bản chất Tín dụng là gì, ta càng hiểu thêm về tầm quan trọng của tín dụng đối với các thành phần kinh tế và nền kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, bạn cũng nên cẩn thận đối với các bẫy tín dụng như hoạt động tín dụng đen. Một số loại hình tín dụng như vậy bị nhà nước cấm vì gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của người dân và trật tự xã hội. Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Xuất hiện sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, làm cho xã hội có sự phân hóa: giàu, nghèo, người nắm quyền lực, người không có gì....Khi người nghèo gặp phải những khó khăn không thể tránh thì buộc họ phải đi vay, mà những người giàu thì câu kết với nhau để ấn định lãi suất cao, chính vì thế, tín dụng nặng lãi ra đời. Trong giai đoạn tín dụng nặng lãi, tín dụng có lãi suất cao nhất là 40-50%, do việc sử dụng tín dụng nặng lãi không phục vụ cho việc sản xuất mà chỉ phục vụ cho mục đích tín dụng nên nền kinh tế bị kìm hãm động lực phát triển. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,... Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả. Thuật ngữ "tín dụng" lần đầu tiên được sử dụng trong tiếng Anh vào những năm 1520. Thuật ngữ này xuất phát từ "từ tiếng Pháp Trung cổ crédit (thế kỉ XV) nghĩa là " Niềm tin, sự tin tưởng," tương đương với từ credito trong tiếng Ý và creditum trong tiếng Latinh nghĩa là "một khoản vay, một thứ được ủy thác cho người khác," là quá khứ phân từ của credere, có nghĩa là "tín nhiệm, ủy thác, tin tưởng". Ý nghĩa thương mại của "tín dụng" có nghĩa gốc từ từ tiếng Anh (creditor là [từ] giữa thế kỉ XV). Cụm từ phái sinh "credit union (Tổ chức tín dụng)" được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1881 trong tiếng Anh Mỹ; cụm từ "Credit rating (xếp hạng tín dụng)" lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1958.[1] Thẻ tín dụng trở nên nổi bật nhất trong những năm 1900. Các công ty lớn hơn bắt đầu liên kết với các công ty khác và sử dụng thẻ tín dụng để thực hiện thanh toán với nhau. Các công ty tính phí thường niên cho chủ thẻ và chọn phương thức thanh toán của họ trong khi mỗi công ty tham gia sẽ bị tính một tỷ lệ phần trăm trên tổng số hóa đơn. Điều này dẫn đến việc tạo ra thẻ tín dụng thay mặt cho các ngân hàng trên khắp thế giới.[2] Một số thẻ tín dụng đầu tiên do ngân hàng phát hành gồm có Bank Americard của Bank of America vào năm 1958 và American Express Card của American Express cũng vào năm 1958. Những thẻ này hoạt động tương tự như thẻ tín dụng do công ty phát hành; tuy nhiên, họ đã mở rộng sức mua cho hầu hết mọi dịch vụ và họ cho phép người tiêu dùng tích lũy tín dụng quay vòng. Tín dụng quay vòng là một phương tiện để thanh toán số dư vào một ngày sau đó trong khi phải chịu một khoản phí tài chính để có số dư.[3]
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất - kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua bán, bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng - người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định, và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu. Đặc điểm của tín dụng thương mại
Công cụ lưu thông của tín dụng thương mạiThương phiếuCơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của tín dụng thương mại là giấy nhận nợ, được gọi là kỳ phiếu thương mại hay gọi tắt là thương phiếu. Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định. Đặc điểm của thương phiếu
Dựa trên cơ sở người lập:
Dựa trên phương thức ký chuyển nhượng:
Ưu, nhược điểm của tín dụng thương mạiƯu điểm của tín dụng thương mại
Tín dụng ngân hàngKhái niệm tín dụng ngân hàngTín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Công cụ lưu thông của tín dụng ngân hàng
Ưu, nhược điểm của tín dụng ngân hàngƯu điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng nhà nướcKhái niệm tín dụng nhà nướcTín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân. Tín dụng nhà nước xuất hiện nhằm thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước trong điều kiện nguồn thu không đủ để đáp ứng; nó còn là công cụ để nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế yếu kém, ngành mũi nhọn và khu vực kinh tế kém phát triển, và là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý, điều hành vĩ mô. Đặc điểm của tín dụng nhà nước
Công cụ lưu thông của tín dụng nhà nướcKhi nhà nước vay
Ưu, nhược điểm của tín dụng nhà nướcƯu điểm của tín dụng nhà nước
Tín dụng tiêu dùngKhái niệm tín dụng tiêu dùngTín dụng tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa dân cư với doanh nghiệp, ngân hàng và các công ty cho thuê tài chính. Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng
Công cụ lưu thông của tín dụng tiêu dùng
Ưu, nhược điểm của tín dụng tiêu dùngƯu điểm của tín dụng tiêu dùng
Tín dụng thuê muaKhái niệm của tín dụng thuê muaTín dụng thuê mua là quan hệ phát sinh giữa các công ty cho thuê tài chính với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân dưới hình thức cho thuê tài chính. Nó thuộc thị trường vốn Đặc điểm của tín dụng thuê mua
Công cụ lưu thông của tín dụng thuê muaCông cụ lưu thông của tín dụng thuê mua là các hợp đồng thuê mua giữa công ty cho thuê tài chính và bên đi thuê. Hình thức của tín dụng thuê mua
Ưu, nhược điểm của tín dụng thuê muaƯu điểm của tín dụng thuê mua
Tín dụng quốc tếKhái niệm tín dụng quốc tếTín dụng quốc tế là mối quan hệ giữa các nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước với nhau, hoặc với ngân hàng quốc tế và các tổ chức quốc tế, các cá nhân người nước ngoài và giữa các doanh nghiệp của các nước với nhau. Đặc điểm của tín dụng quốc tế
Ưu, nhược điểm của tín dụng quốc tếƯu điểm của tín dụng quốc tế
Bài chi tiết: Lãi suất Lãi suất hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng, vì nó là giá của quyền được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định, mà người sử dụng phải trả cho người cho vay. Bài chi tiết: Quỹ tín dụng Quỹ tín dụng là tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động Mục tiêuTương trợ các thành viên, phát huy sức mạnh tập thể. Đặc điểm
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tín_dụng&oldid=67138231” |