Danh sách 100 loài thực vật xâm lấn hàng đầu năm 2022

(TN&MT) - Đây là một thực tế được phản ánh từ Hội thảo “Tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát, ngăn ngừa sinh vật ngoại lai và bảo tồn đa dạng sinh học” diễn ra ngày 31/8, tại TP.Cần Thơ…

Show
Danh sách 100 loài thực vật xâm lấn hàng đầu năm 2022
Quang cảnh hội thảo.

Diễn biến thực tế vượt trước khả năng nhận diện…

Nhiều loại sinh vật lạ như ruồi vàng đục trái, rắn lục đuôi đỏ, rùa cá sấu, cá trê phi đen và nhiều loài thực vật lạ được những người nông dân thông thạo nắm bắt từ thực tiễn sản xuất tại địa phương nêu ra tại hội thảo nhưng các cán bộ chuyên môn của ngành NN&PTNT, TN&MT cùng chuyên gia nghiên cứu của Khoa Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên (Đại học Cần Thơ) chưa xác định được có phải là sinh vật ngoại lai xâm hại cần loại trừ vì không có liệt kê trong danh sách sinh vật ngoại lai xâm hại của thế giới.

Danh sách PGS.TS Trương Thị Nga đề cập tại hội thảo có tới 100 loài sinh vật ngoại lai xâm hại gây hậu quả nghiêm trọng trên thế giới, trong đó giới thiệu danh mục chi tiết 49 loài sinh vật ngoại lai. Mặt khác, gần đây ngành TN&MT Cần Thơ đã tiến hành điều tra và ghi nhận trên địa bàn có 11 loài sinh vật ngoại lai xâm hại điển hình. Trong đó, có 6 loài thực vật ngoại lai xâm hại điển hình, phân bố diện rộng, thuộc 5 họ (Asteraceae, Bignoniaaceae, Fabaceae, Pontederiaceae và Verbenaceae) là cây mai dương, trinh nữ móc, lục bình, trăm ổi, cúc bò, sò đo cam. Có 5 loài động vật ngoại lai gây hại lớn đến đời sống, sản xuất của người dân địa phương, thuộc 3 họ (Chrysomelidae, Pilidae, Loricariidae) là ốc bươu vàng, ốc sên châu Phi, bọ cánh cứng hại dừa, cá lau kính lớn, cá lau kính bé.

Danh sách 100 loài thực vật xâm lấn hàng đầu năm 2022
Cây mai dương

Trên thực tế, tình hình xâm lấn của sinh vật ngoại lai xâm hạ đã diễn ra ở mức đáng lo. “Sự du nhập của nhiều loại sinh vật phi bản địa (nhiều nhất là thực vật) đã dần thích nghi. Trên địa bàn không còn hệ sinh thái nào đạt tiêu chí còn tự nhiên, tất cả đều đã có xáo trộn từ mức thấp cho đến cao” - Thạc sỹ Nguyễn Minh Thế, Phó Giám đốc Sở TN&MT Cần Thơ nhận định.

Bất cập trong tiếp cận tình hình…

Theo PGS.TS Trương Thị Nga, tới đầu thế kỷ XX, do thiếu thông tin, ở Việt Nam chưa chú ý đến các loài sinh vật ngoại lai xâm hại cũng như chưa biết đến tác hại của chúng. Loài sinh vật ngoại lai xâm hại được biết nhiều ở Việt Nam là bèo Nhật Bản (Eichhornia crassipes), có nguồn gốc từ Brazil, được du nhập vào Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1902, qua con đường Nhật Bản, để làm cảnh, rồi sau đó đã lan tràn khắp cả nước như một loài hoang dại.

Bà Nga nhấn mạnh rằng mới khoảng 20 năm gần đây, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại như ốc bươu vàng, chuột hải ly, mọt cứng đốt, mai dương và bèo Nhật Bản đã gây nên sự chú ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý khi nó đã được du nhập vào nội địa và xuất hiện tần suất cao khắp vùng ĐBSCL do nhu cầu chơi cảnh và làm kinh tế thiếu ý thức bảo tồn giá trị đa dạng sinh học.

Bà Nga đơn cử, ốc bươu vàng có nguồn gốc từ Nam Mỹ nhập vào Việt Nam từ trước năm 1975 với số lượng nhỏ để làm cảnh nhưng loài nhuyễn thể này bắt đầu trở thành vấn đề nghiêm trọng từ sau năm 1989 khi nó được nhập với số lượng lớn phục vụ mục đích nuôi xuất khẩu tại 2 trại ở Kiên Giang. Đến năm 1990, nó được di giống ra miền Bắc để nuôi thử nghiệm và cũng từ đó nó phát triển ở các phía Bắc với tốc độ rất nhanh. Chỉ 6 năm sau đó, nạn ốc bươu vàng đã bùng phát trên phạm vi cả nước, với tổng diện tích nhiễm hơn 15.305ha, trong đó có 8.602ha lúa, 590ha rau muống, 6.356ha ao hồ và hàng trăm kilomet sông ngòi, kênh mương.

Danh sách 100 loài thực vật xâm lấn hàng đầu năm 2022
Ốc bươu vàng

Ốc bươu vàng đã làm thay đổi “lưới thức ăn” trong hệ sinh thái và có nguy cơ lai giống với nhiều loài ốc bản địa, dẫn đến suy giảm nguồn gen và đe dọa đến an ninh lương thực quốc gia. Tổ chức nông lương thế giới (FAO) đã phải viện trợ khẩn cấp 250.000USD nhằm hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam diệt ốc bươu vàng. Cả nước phải huy động lực lượng và chi phí để diệt ốc bươu vàng lên tới hàng trăm tỷ đồng.

Quản lý lỏng, phản ứng chậm…

Cũng theo ghi nhận của PGS.TS Trương Thị Nga, những năm gần đây, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại du nhập vào nội địa xuất hiện tại vùng ĐBSCL qua con đường du lịch, kinh doanh xuất nhập khẩu phổ biến hơn và nhanh chóng xâm lấn trong hệ sinh thái bản địa rất đáng lo ngại.

Trên thực tế, tại các địa phương vùng ĐBSCL hiện đã và đang ngày càng bị xâm lấn rất mạnh và phổ biến của loài cá dọn bể (còn gọi là cá lau kiếng, cá tỳ bà). Loài cá này nguồn gốc từ Nam Mỹ, đã du nhập về Việt Nam chủ yếu từ Hồng Kông, Singapore theo dạng cá cảnh nhưng không biết du nhập từ thời điểm nào. Nó có khả năng sinh sản quanh năm, có thể sống không cần thức ăn suốt 1 tháng và ăn rong tảo, hút nhớt các loài cá, có nguy cơ lấn áp, lai giống các loài cá bản địa, rất khó diệt trừ.

Tình hình đó cũng giống như khi phong trào nuôi chuột Hamster đã xuất hiện khắp nơi, thì 2 năm gần đây cơ quan chuyên trách là Cục Thú y mới lên tiếng khẳng định đây là loài động vật gặm nhấm, sinh sản rất nhanh, có khả năng lây truyền một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người như dịch hạch, xoắn khuẩn. Và khi đó, họ mới yêu cầu các cơ quan chức năng thành lập đoàn kiểm tra việc buôn bán, vận chuyển chuột Hamster nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh cho người, không để chuột thoát ra ngoài gây hại mùa màng và ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.

Gần đây, một công ty thuộc xã Vĩnh Hải, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng đã nhập 10kg tôm hùm nước ngọt (tên khoa học là Red Swamp Crawfish) gồm 504 con thả nuôi ở xã Thạnh Thới Thuận, huyện Trần Đề. Giám đốc Cty này đã đề nghị Sở NN&PTNT Sóc Trăng cho phép công ty nuôi tôm hùm khảo nghiệm trên diện tích 10ha với 1.000kg. Cơ quan chức năng đã phát hiện đây là loài tôm ít thịt, vỏ dày, hung dữ và sinh sôi rất nhanh, đe dọa tôm bản địa. Loài tôm này có đôi càng rất to khỏe, ưa đào hang trú ẩn, là mối nguy cho các công trình kênh mương, hệ thống thủy lợi…

Danh sách 100 loài thực vật xâm lấn hàng đầu năm 2022
Tôm hùm nước ngọt Mỹ

Cách đây hơn 5 năm, Cty CP xuất nhập khẩu thủy sản cần Thơ (Casimex) đã nhập 40 tấn rùa tai đỏ - loài nằm trong danh sách cấm nhập khẩu và được IUCN xếp hàng đầu trong 100 loài xâm hại nguy hiểm nhất thế giới về nuôi nhốt tại ấp Mái Dầm, xã Phú Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Mãi đến khi bị trộm phát tán ra ngoài, báo chí phát hiện vào cuộc, cơ quan chức năng mới phát hiện, doanh nghiệp này mới phải tiến hành tiêu hủy bằng cách giết thịt, cấp đông 18.330 con, tương đương 26.860kg, trước đó hơn 13.000kg đã bị phát tán ra thị trường. Loài rùa này có thể sống từ 50 – 70 năm. Khi thoát ra tự nhiên, nó sẽ cạnh tranh thức ăn, giao phối với rùa bản địa dẫn đến lấn áp, ức chế hoặc tiêu diệt các loài sinh vật bản địa, phá vỡ cân bằng sinh thái.  

Phản ánh về sự phản ứng chậm chạp của cơ quan chức năng trong xử lý các tình huống phát sinh, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản (Sở NN&PTNT Cần Thơ) Nguyễn Tấn Nhơn, nói: “Khi cá lau kính và ốc bươu vàng đã lan tràn khắp vùng ĐBSCL chúng tôi có văn bản gửi Cục Bảo vệ Thực vật nhưng không thấy họ phản hồi”.

Cần củng cố hệ thống và giải pháp đồng bộ…

“Tác động của loài ngoại lai xâm hại đang ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh như suy giảm đa dạng sinh học, kinh tế, sức khỏe” - Ông Nguyễn Minh Thế nói. Tuy nhiên, thực tế rất khó kiểm soát sinh vật ngoại lai du nhập, xâm lấn cũng như các biện pháp khống chế tác hại khi nó đã thích nghi môi trường sống bản địa. Do đó, ông Thế cho rằng trong khi dân chúng và cán bộ quản lý còn ít chú ý thì nên tăng cường việc tuyên truyền và củng cố quan hệ phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn chức năng với chính quyền và cộng đồng cho nhịp nhàng, chặt chẽ.

Để ứng phó tình hình, PGS.TS Trương Thị Nga, cho rằng nên xử lý theo hướng loại trừ bằng cách nghiên cứu hướng dẫn sử dụng các loài sinh vật ngoại lai xâm hại vào việc chế biến, phục vụ sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế. Chẳng hạn, sử dụng cây lục bình chế biến phân bón vi sinh, đan hàng thủ công mỹ nghệ; khuyến khích bắt ốc bươu vàng chế biến thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản; bắt cá lau kính chế biến thực phẩm. “Nếu có thể nghiên cứu sử dụng cây mai dương làm nguyên liệu làm giấy công nghiệp thì chúng ta sẽ biến loài sinh vật ngoại lai xâm hại này trở thành có ích và có thể ngăn chặn được sự xâm hại của nó” – PGS.TS Nga, nêu ví dụ.

Ông Nguyễn Thành Nhơn, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản Cần Thơ đồng tình với việc nghiên cứu khoa học để tận dụng các loài sinh vật ngoại lai xâm hại. “Hiện nay cá lau kính đã được nhiều người bắt ăn thịt. Thịt của nó trắng và ăn cũng ngon. Tuy nhiên, cần phải có nghiên cứu, kiểm nghiệm khoa học về vi lượng tồn lưu trong thịt của nó vì loài này sống và ăn ở tầng đáy nên có nhiều khả năng nhiễm vi lượng chì. Nghiên cứu để hướng dẫn cho người sử dụng là cần thiết”- Ông Nhơn lưu ý cần phải đầu tư nghiên cứu khoa học.

Và để tạo điều kiện thuận lợi, hiệu quả, ông Thế kiến nghị Trung ương nên chú trọng hỗ trợ đầu tư cho nguồn nhân lực và công nghệ trong lĩnh vực này cùng với việc tăng cường cơ chế liên kết vùng, tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế và sớm hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đa dạng sinh học.

Hùng Long

Article

Danh sách 100 loài thực vật xâm lấn hàng đầu năm 2022
Malfurada and thoroughwort at Stinson Beach.

NPS / Eric Wrubel

The SFAN Invasive Plant Species Early Detection Program (ISED) creates lists of invasive plant species to target for early detection. The species are ranked from one (highest priority for early detection) to three (medium priority).

  • Priority 1 plants are highly invasive and are typically not widespread. Control or even eradication is often feasible. ISED records point occurrences and polygon assessments for all patches of these species, regardless of their size. Point occurrences are individual points recorded to represent an entire patch of invasive plants. Polygon assessments describe the size, shape, and coverage of a patch.
  • Priority 2 plants are highly invasive and usually more common than Priority 1 species. Small, outlier patches may be targeted for eradication or control. Uncommon species of concern are also listed here to improve our understanding of their distribution in the park. ISED records point occurrences for all patches, and buffered point assessments for patches smaller than 100 square meters.
  • Priority 3 plants include all other non-native plants. These may be widespread invasives that are difficult to control at the scale of the park, or less common species that do not cause significant ecological harm. ISED records presence/absence by subwatershed. No points or polygons are mapped.

Priority Lists By Park

Each park's priority list is updated every year to stay current with park management goals. Download current and historical priority lists using the links below.

Golden Gate National Recreation Area

John Muir National Historic Site

Pinnacles National Park

Point Reyes National Seashore

Tags

  • golden gate national recreation area
  • john muir national historic site
  • pinnacles national park
  • point reyes national seashore
  • sfan
  • invasive plants

Last updated: June 6, 2019

Lợn hoang được coi là loài xâm lấn phá hoại nhất ở Hoa Kỳ. Họ có thể gây thiệt hại đáng kể cho hệ sinh thái, phá hoại cây trồng và săn bắn động vật như chim và động vật lưỡng cư gần như tuyệt chủng.

Có phải 100 loài xâm lấn tồi tệ nhất thế giới cũng tốn kém nhất?

Chi phí trung bình của 10 loài tồi tệ nhất hàng đầu (13,5 tỷ USD) cao hơn 10 loài khác (11,7 tỷ USD). Tuy nhiên, mười loài hàng đầu khác này trung bình hơn bốn lần tốn kém so với giá trị trung bình từ toàn bộ danh sách tồi tệ nhất (2,5 tỷ USD).

trừu tượng

Các tác động môi trường bao gồm không chỉ những thay đổi đối với đa dạng sinh học như giảm các loài bản địa, mà còn thay đổi các chất dinh dưỡng hoặc bể nước và thông lượng dẫn đến thay đổi toàn bộ tính chất của hệ sinh thái (Pyšek et al. 2012; Blackburn et al. 2014; Cameron et al. 2016). Tác động của một số loài ngoài hành tinh vượt xa những thay đổi đối với môi trường, vì chúng ảnh hưởng tiêu cực đến việc sản xuất trong nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc nghề cá. Hơn nữa, họ có thể quan tâm đến sức khỏe của con người, ví dụ nếu họ truyền bệnh hoặc gây thiệt hại cơ sở hạ tầng (Vilà và Hulme 2017). Do đó, để quản lý có hiệu quả nhất, chúng ta cần xem xét các tác động giữa các lĩnh vực và phân loại. Hơn nữa, không phải tất cả các loài người ngoài hành tinh đều gây ra những tác động lớn, và ngay cả trong số những người làm, các nhà quản lý cần ưu tiên các loài vì có quá nhiều để quản lý tất cả (Daisie 2008).

Danh sách các loài ngoài hành tinh có hại nhất đã được phát triển để nâng cao nhận thức giữa các công chúng, chính trị gia và các bên liên quan. Phổ biến nhất trong số các danh sách này là 100 loài người ngoài hành tinh xâm lấn tồi tệ nhất thế giới, một danh sách toàn cầu được biên soạn bởi nhóm chuyên gia về loài xâm lấn IUCN (ISSG 2017) (sau đây được gọi là ISSG-100) và 100 loài người ngoài hành tinh xâm lấn nhất ở Châu Âu, được sáng tác bởi tập đoàn EU Daisie (Daisie 2008; Vilà et al. 2008; sau đây gọi là Daisie-100). Những danh sách này dựa trên ý kiến ​​chuyên gia và bao gồm nhiều nhóm và môi trường phân loại. Chúng cũng được biên soạn để đại diện cho một loạt các nguồn gốc, con đường giới thiệu và sự đa dạng của các tác động. Một loại danh sách khác cũng có những kẻ xâm lược tồi tệ nhất, nhưng chức năng của nó là quy định vì nó được sử dụng trực tiếp để quản lý, một cái gọi là danh sách đen đen (EU 2016, 2017).

Giá trị chung của danh sách 100 tồi tệ là đáng kể vì chúng cung cấp lập luận tại sao một số loài ngoài hành tinh cần can thiệp quản lý và giới thiệu nhiều tác động tiềm năng. Vấn đề của các danh sách như vậy, cũng như danh sách đen, là cơ sở không định lượng (và do đó có khả năng thiên vị) để đưa các loài, làm cho các tiêu chí ứng dụng không rõ ràng và dựa vào ý kiến ​​và sở thích của chuyên gia (Kumschick et al. 2016). Điều này phần lớn là do thiếu một phương pháp chung và có thể tái tạo để so sánh các tác động giữa các loài taxi, và giữa các khu vực và môi trường sống. Sự thiếu hụt này có thể cản trở khả năng ứng dụng và hữu ích của các danh sách dựa trên chuyên gia cho khoa học, và trong trường hợp danh sách đen cũng cho quản lý và chính sách. Để ưu tiên quản lý tốn kém và tốn thời gian của các loài ngoài hành tinh có hại, các phương pháp khách quan và minh bạch của lựa chọn loài là cần thiết.

May mắn thay, trong thập kỷ qua, nhiều tiến bộ đã được thực hiện về vấn đề này và các công cụ tính điểm tác động định lượng và bán định lượng khác nhau đã được phát triển có thể được áp dụng trên môi trường sống và phân loại (ví dụ: Blackburn et al. 2014; Nentwig et al. 2016; et al. 2017). Cụ thể, Nentwig et al. (2016) đề xuất một công cụ định lượng cả tác động môi trường và kinh tế xã hội.

Mục đích của nghiên cứu này là tạo ra một danh sách đầy đủ nhất có thể, dựa trên kiến ​​thức hiện tại, về các loài người ngoài hành tinh tồi tệ nhất ở châu Âu sử dụng hệ thống tính điểm được áp dụng cho các loài động vật, thực vật và nấm, xem xét tất cả các môi trường sống và bao gồm các tác động kinh tế môi trường và xã hội. Lần đầu tiên chúng tôi trình bày, một danh sách khách quan, bán định lượng, minh bạch và được xếp hạng để nâng cao nhận thức về các loài ngoài hành tinh tồi tệ nhất ở châu Âu và tạo điều kiện quản lý và chính sách xâm lược sinh học trên lục địa này.

Nguyên liệu và phương pháp

Hệ thống tính điểm tác động chung (GISS) là một công cụ bán định lượng dựa trên bằng chứng được công bố về tác động của các loài ngoài hành tinh. Các tác động được định lượng trong 12 loại trên thang điểm từ cấp 0 (không phát hiện tác động) đến cấp 5 (tác động cao nhất có thể) với các mô tả bằng lời nói gắn liền với từng cấp độ để tránh sai lệch của người đánh giá (Nentwig et al. 2016). Một số lý do có thể dẫn đến tác động của 0 (không có dữ liệu, không có tác động nào được biết, không thể phát hiện hoặc không áp dụng) nhưng điều này không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng. Chúng tôi đã thảo luận chi tiết về điều này trong Kumschick et al. (2015). Để thực hiện đánh giá GISS, xem Bảng S1.

Để lựa chọn các loài người ngoài hành tinh tồi tệ nhất ở châu Âu, chúng tôi đã thu thập tất cả các phân loại được đánh giá bằng GISS từ các nghiên cứu được công bố trước đây bao gồm các loài chim (Kumschick và Nentwig 2010; Kumschick et al. 2016; Turbé et al. 2017), động vật có vú (Nentwig et al. 2010 ), lưỡng cư (Measey et al. 2016), Cá (Van der Veer và Nentwig 2014), động vật không xương sống trên mặt đất (VAES-Petignat và Nentwig 2014), nhện (Nentwig 2015) (Rumlerová et al. 2016). Chúng tôi bao gồm thêm 52 loài được đánh giá bởi González-Moreno et al. (Pers. Comm.). Các loài được liệt kê theo ISSG-100 (ISSG 2017), Daisie-100 (Daisie 2008) và tất cả các loài khác từ các quy định liên quan của EU hoặc các ấn phẩm liên quan (EC 2000; ECDC 2012; EU 2010, 2014, 2016) cũng được đánh giá cho hiện tại nghiên cứu. Tổng cộng, chúng tôi đã tổng hợp điểm tác động cho 486 loài người ngoài hành tinh đến châu Âu (Bảng & NBSP; S2). Đối với quy định của EU về các loài ngoài hành tinh xâm lấn (EU 2014), chúng tôi chỉ xem xét các loài có toàn bộ phân bố bản địa của chúng bên ngoài châu Âu, tức là được giới thiệu từ các châu lục khác, do đó loại trừ các loài có nguồn gốc từ một số khu vực ở châu Âu. Chúng tôi cũng loại trừ hầu hết các mầm bệnh và ký sinh trùng của con người và chăn nuôi vì phạm vi bản địa của chúng thường không được biết.

Để xác định điều tồi tệ nhất trong số 486 loài được đánh giá, chúng tôi đã sử dụng hai tiêu chí độc lập bổ sung. Đầu tiên chúng tôi xếp hạng các loài theo tổng số tác động, như thu được từ các mức tác động cho 12 loại tác động (tổng phương thức). Tác động cao nhất mà một loài có thể đạt được là điểm 60 (12 loại tác động & NBSP; × & NBSP; 5 mức độ tác động). Thứ hai, chúng tôi đã tiến hành xếp hạng theo tác động tối đa của một loài trên mỗi loại (phương pháp tối đa), tương tự như quy trình được đề xuất để phân loại EICAT (Blackburn et al. 2014). Ưu tiên điểm số tối đa dựa trên lập luận rằng tác động cao trong một danh mục có thể được coi là phù hợp hơn nhiều tác động với điểm số thấp hơn. Lập luận này được chứng minh bởi thực tế là tác động cấp 5 được định nghĩa là tác động lớn ở quy mô lớn với thiệt hại cao và phá hủy hoàn toàn, mối đe dọa đối với các loài bản địa bao gồm sự tuyệt chủng của địa phương, hoặc chi phí kinh tế cao, do đó, phần lớn không thể đảo ngược. Ngược lại, tác động cấp 4 được định nghĩa là tác động lớn của người Hồi giáo với thiệt hại cao, những thay đổi lớn trong chức năng hệ sinh thái, giảm các loài bản địa hoặc tổn thất kinh tế lớn, nhưng tác động mạnh mẽ như vậy vẫn có thể được coi là có thể đảo ngược (Nentwig et al. 2016) . Do đó, lần đầu tiên chúng tôi xếp hạng tất cả các loài theo số loại tác động mà chúng đạt điểm 5. Sau đó, chúng tôi xếp hạng chúng không có điểm 5 trong bất kỳ loại nào theo tần suất điểm cấp 4 của chúng; Sau đó, tần suất của điểm số cấp 3, v.v. Đối với mỗi trong hai phương pháp xếp hạng (tức là tổng và tối đa), chúng tôi đã chọn 100 người ngoài hành tinh có điểm cao nhất (hoặc nhiều hơn nếu xếp hạng được buộc). Bởi vì cả hai phương pháp xếp hạng đều có giá trị của chúng và bổ sung, cả hai danh sách đã được hợp nhất cho danh sách cuối cùng, tức là các loài xảy ra trong danh sách hoặc trên cả hai đã được xem xét cho danh sách cuối cùng.

Results

From our list of 486 assessed alien species (Table S2), the scores of the total impact of the 100 highest-ranking species (method SUM) ranged from 38 to 16. The total score of 16 was found in 19 species covering positions 88–106, thus making it impossible to select exactly 100 species. According to the second ranking method (method MAX), the 100 highest-ranking species had either at least a score of level 5 in one impact category or a score of level 4 in at least two impact categories. Merging all species from these two lists yielded 149 species. Of these, 75 species were present on both lists, 43 only on the MAX list, and 31 only on the SUM list. Thus, each ranking method missed alien species that the other method considered as having a high impact. For example, the MAX method did not include hogweed species (Heracleum spp.) that scored a total impact sum of 24 but did not score 5 or 4 in any particular impact category (Table 1). Conversely, the SUM method did not include 12 species with scores of 5 in at least one impact category, indicating that their invasion can have devastating consequences through at least one mechanism. Examples include the ruddy duck (Oxyura jamaicensis) which hybridize with the native white-headed duck (Oxyura leucocephala), and two species of crayfish (Oronectes spp.) which transmit the crayfish plague (Table 1). The combination of the two methods therefore leads to the most inclusive list of the worst aliens. Our procedure identified 54 plants (6 non-vascular plants and algae, 48 vascular plants), 49 invertebrates (among them 18 insects, 12 crustaceans, 8 mollusks, and 6 nematodes), 40 vertebrates (18 mammals, 14 fish, 6 birds, 2 amphibians) and 6 fungi as the worst aliens, thus including representatives from all major taxonomic groups. The terrestrial environment is represented by 64% of these species, freshwater by 26%, and marine habitats by 10% (Fig. 1, Table 1).

Table 1 List of the worst alien species for Europe, arranged according to their impact, following the generic impact scoring system (GISS, see text for details)

Full size table

Fig. 1

Danh sách 100 loài thực vật xâm lấn hàng đầu năm 2022

The comparison of all 486 alien species on the initial list (left column) with the 149 worst species (right column) with respect to five main taxa groups (upper row) and three main environments (lower row) shows that the assessment process did not favor any taxon group or environment

Full size image

Discussion

To the best of our knowledge, the here proposed list of 149 alien species in Europe is the most comprehensive, transparent and objective list developed to date that ranks alien species across various taxa according to their overall impacts. However, we are aware that no list will meet all expectations. Some of the species that do not appear on our list, but are included in other expert-based lists are Ailanthus altissima, Impatiens glandulifera, Diabrotica virgifera, Drosophila suzukii, Leptinotarsa decemlineata, Trachemys scripta elegans or Vespa velutina. These species do not rank highly on our list as currently their total demonstrated impacts are “only” in the range of 11–14 sum of scores and their maximal scores do not exceed a single score of 4. This indicates that we currently lack rigorous scientific proof that impacts of some of these flagship invaders are as serious as perceived by experts. Impatiens glandulifera for example, introduced over 100 years ago from India to Europe, was shown to have rather low impacts on species diversity despite its high cover (Hejda et al. 2009). Herbivorous insects such as Diabrotica virgifera or Drosophila suzukii have a high (score 4) but not devastating impact in their specialized niche but no or only low impacts in other GISS impact categories. However, the impact of a given species may change over time, thus in the future these species might cause higher impacts or additional impacts might be discovered. This also points to the fact that we need more research on the effects of many alien species, and new results might call for updating the list presented here. The same is true for future new arrivals of alien species with high impact: they may also qualify for a list of the worst alien species. Thus both aspects, improved knowledge and more alien species, are likely to generate the need for regular reanalysis, perhaps at 10 years intervals.

The comparison with other 100 worst lists reveals that our selection identifies most of the alien species that were considered as problematic by experts. Our list includes 59 of the DAISIE-100 list (DAISIE 2008). Among the excluded DAISIE-100 species, 19 are marine species, 8 herbivorous insects and 7 plants; for neither of them we found large overall impacts. Four DAISIE-100 species are of European origin, thus cannot be considered here. From the 32 species on the ISSG-100 that fit our selection criteria and occur in Europe, only 6 species (19%) did not make it on our list because their documented impacts were not high enough compared to other aliens in Europe.

The European Union published a list of “alien species of Union concern” initially containing 37 species (EU 2016). Further additions increased the list to 49 species after a complex political process (EU 2017), but more than 100 species were proposed by experts (Roy et al. 2014). Four of these 49 species do not currently occur in Europe, but although they could establish, they cannot be considered for a list of the worst aliens in Europe. Thirteen of the remaining 45 species are not on our list as they were excluded prior to screening or because they scored too low. What is more alerting, however, is that besides the overlapping 32 species found in the EU regulation and on our list, none of the remaining 117 high impact species from our list were included into the EU list of “species of Union concern” and only 16 of our first 49 species with the highest impact made it on the EU list of 49 species. Obviously, it takes more than a high impact for a species to be included on a regulated list. The EU lists a species only if it is likely that its inclusion will effectively prevent, minimize or mitigate its impact (EU 2016), and often the most widespread and/or highly impacting species are too costly to be managed effectively. Also economic interests such as with Acacia, Robinia and Eucalyptus species in forestry can prevent the inclusion on such a regulatory list.

The EU is very stringent in species selection and they require the support from their member states to be approved, therefore, such a list can only be seen as the lowest common denominator after a long compromise searching process. This could be a reason for the complete lack of marine species on the list of “EU concern”, whereas aquatic plants (10 species), crayfish (5 species) and squirrels (4 species) are well represented. In addition, the EU list does not include species which are “regulated elsewhere”, such as alien species with impact on agriculture, forestry or human health. All other mentioned 100-lists include such species which aggravates a direct comparison between political and scientific lists.

Danh sách loài tồi tệ nhất của chúng tôi chứa 64 loài không xuất hiện trong các danh sách tồi tệ nhất khác (Daisie-100, ISSG-100, EU 2017). Các ví dụ bao gồm Varroa Destructor (Xếp hạng 8 trong danh sách của chúng tôi), một loại ngoài tử cung châu Á của ong mật có liên quan đến cuộc khủng hoảng thụ phấn toàn cầu (Potts et al. 2010); Hymenoscyphus pseudoalbidus (cấp 18), nấm chịu trách nhiệm cho sự chết chóc, thay đổi thành phần rừng và mất đa dạng liên quan (Gross et al. 2014); Carassius auratus (cấp 20), cá vàng Trung Quốc, gây ra sự suy giảm của động vật lưỡng cư bản địa (Mèo và Ferrer 2003); và Oomycete Phytophthora Plurivora (cấp độ 26), chịu trách nhiệm cho sự chết chóc của nhiều loài cây, trong số đó có Beech và Oak (Schoebel et al. 2014). Điều này chỉ ra rằng ngay cả các loài ngoài hành tinh có tác động cao cũng có thể thoát khỏi nhận thức của các chuyên gia. Quá trình lựa chọn đằng sau danh sách được trình bày ở đây, bao gồm sàng lọc các cơ sở dữ liệu lớn của các loài ngoài hành tinh và đánh giá bán định lượng với GISS xem xét các tài liệu được công bố, rất tốn thời gian nhưng cung cấp một số đảm bảo rằng các loài quan trọng không bị bỏ lỡ. Do đó, điều hợp lý là khuyến nghị rằng nhiều loài trong danh sách của chúng tôi nên được xem xét để đưa vào danh sách quy định.

Nhiều loài ngoài hành tinh trong danh sách tồi tệ nhất 149 của chúng tôi chưa có phân phối toàn EU. Đối với một chiến lược quốc gia, do đó, các danh sách khu vực hóa sẽ rất quan trọng. Tuy nhiên, các tập hợp con như vậy yêu cầu bản đồ phân phối chi tiết và thu thập dữ liệu được nhắm mục tiêu về tác động có thể áp dụng cho các khu vực riêng lẻ. Cho đến nay, phần lớn các đánh giá tác động đã không tuân theo cách tiếp cận như vậy bởi vì đơn giản là không có đủ thông tin cụ thể trong khu vực.

Mỗi trong hai cách tiếp cận bổ sung (SUM, MAX) đã xác định các tập hợp các loài ngoài hành tinh hơi khác nhau với các tác động cao. Cách tiếp cận tổng hợp ủng hộ các loài có nhiều tác động trong các loại khác nhau trong khi phương pháp tối đa ủng hộ các loài có tác động rất cao trong một loại duy nhất. Khoảng một nửa số loài trong danh sách cuối cùng được xác định chỉ bằng một trong hai cách tiếp cận này. Tùy thuộc vào các bên liên quan, mục tiêu ưu tiên, người này hoặc cái khác có thể phù hợp hơn, nhưng cả hai đều có giá trị của họ (Nentwig et al. 2016; Blackburn et al. 2014; Bacher et al. 2017). Do đó, chúng tôi đề nghị áp dụng một trong hai phương thức hoặc sự kết hợp của chúng tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể của các bên liên quan.

Danh sách người ngoài hành tinh tồi tệ nhất của chúng tôi ở châu Âu là lần đầu tiên được tổng hợp bằng cách sử dụng đánh giá bán định lượng trên các loài taxi và môi trường sống. Một thủ tục minh bạch và có thể tái tạo như vậy là rất quan trọng để đảm bảo thẩm quyền của danh sách kết quả. Hơn nữa, cơ sở rộng lớn của 486 loài được phân tích làm cho ít có khả năng các loài quan trọng bị bỏ lỡ. Đối với mục đích quản lý, nó ngày càng phù hợp để ưu tiên các loài ngoài hành tinh. Ngoài ra các chính trị gia phải tập trung vào các loài chính, vì lý do tài chính hoặc vì sự đồng thuận. Trong tất cả các liên quan như vậy, một danh sách khách quan như danh sách được đưa ra ở đây, không thiên vị bởi ý kiến ​​chuyên gia, phân loại và môi trường, có thể là cơ sở để ra quyết định dựa trên bằng chứng. Danh sách như vậy cũng là một công cụ lý tưởng để hoàn thành mục tiêu đa dạng sinh học của AICHI, đòi hỏi ưu tiên các loài ngoài hành tinh xâm lấn dựa trên bằng chứng khoa học vào năm 2020 (CBD 2017).

Thay đổi lịch sử

  • Ngày 02 tháng 2 năm 2018

    Thật không may, tên sau đây của các loài thực vật trong bảng & nbsp; 1 đã được đánh vần không chính xác.

Người giới thiệu

  • Bacher S, Blackburn TM, Essl F, Genovesi P, Heikkilä J, Jeschke JM, Jones G, Keller R, Kenis M, Kueffer C, Martinou AF, Nentwig W, Pergl J, Pyšek P , Saul WC, Scalera R, Vilà M, Wilson JRU, Kumschick S (2017) Phân loại tác động kinh tế xã hội của người ngoài hành tinh (Seicat). Phương pháp Ecol Evol. https://doi.org/10.1111/2041-210x.12844

    Bài viết & NBSP; Học giả Google & NBSP;

  • Blackburn TM, Essl F, Evans T, Hulme PE, Jeschke JM, Kühn I, Kumschick S, Markova Z, Mrugala A, Nentwig W, Pergl J, Pyšek P, Rabit , Wilson JRU, Winter M, Genovesi P, Bacher S (2014) Một phân loại thống nhất của các loài ngoài hành tinh dựa trên mức độ tác động môi trường của chúng. PLOS BIOL 12 (5): E1001850. https://doi.org/10.1371/journal.pbio.1001850

    Bài viết & NBSP; PubMed & NBSP; PubMed Central & NBSP; CAS & NBSP; Học giả Google & NBSP;

  • Cameron EK, Vilà M, Cabeza M (2016) Phân tích tổng hợp toàn cầu về tác động của những kẻ xâm lược động vật không xương sống trên mặt đất đối với các loài, cộng đồng và hệ sinh thái. GLOB ECOL BIOGEOGR 25: 596 Mạnh606

    Bài viết & NBSP; Học giả Google & NBSP;

  • Blackburn TM, Essl F, Evans T, Hulme PE, Jeschke JM, Kühn I, Kumschick S, Markova Z, Mrugala A, Nentwig W, Pergl J, Pyšek P, Rabit , Wilson JRU, Winter M, Genovesi P, Bacher S (2014) Một phân loại thống nhất của các loài ngoài hành tinh dựa trên mức độ tác động môi trường của chúng. PLOS BIOL 12 (5): E1001850. https://doi.org/10.1371/journal.pbio.1001850

    Bài viết & NBSP; Học giả Google & NBSP;

  • Blackburn TM, Essl F, Evans T, Hulme PE, Jeschke JM, Kühn I, Kumschick S, Markova Z, Mrugala A, Nentwig W, Pergl J, Pyšek P, Rabit , Wilson JRU, Winter M, Genovesi P, Bacher S (2014) Một phân loại thống nhất của các loài ngoài hành tinh dựa trên mức độ tác động môi trường của chúng. PLOS BIOL 12 (5): E1001850. https://doi.org/10.1371/journal.pbio.1001850

  • Bài viết & NBSP; PubMed & NBSP; PubMed Central & NBSP; CAS & NBSP; Học giả Google & NBSP;

    Cameron EK, Vilà M, Cabeza M (2016) Phân tích tổng hợp toàn cầu về tác động của những kẻ xâm lược động vật không xương sống trên mặt đất đối với các loài, cộng đồng và hệ sinh thái. GLOB ECOL BIOGEOGR 25: 596 Mạnh606

  • Mèo LB, Ferrer RP (2003) Những kẻ săn mồi ngoài hành tinh và lưỡng cư suy giảm: Đánh giá hai thập kỷ khoa học và chuyển sang bảo tồn. Thợ lặn phân phối 9: 99 bóng110

  • CBD (2017) Kế hoạch chiến lược cho đa dạng sinh học 2011202020. Mục tiêu 9. Công ước về đa dạng sinh học. https://www.cbd.int/sp/targets/rationale/target-9/

    Cameron EK, Vilà M, Cabeza M (2016) Phân tích tổng hợp toàn cầu về tác động của những kẻ xâm lược động vật không xương sống trên mặt đất đối với các loài, cộng đồng và hệ sinh thái. GLOB ECOL BIOGEOGR 25: 596 Mạnh606

  • Mèo LB, Ferrer RP (2003) Những kẻ săn mồi ngoài hành tinh và lưỡng cư suy giảm: Đánh giá hai thập kỷ khoa học và chuyển sang bảo tồn. Thợ lặn phân phối 9: 99 bóng110

    CBD (2017) Kế hoạch chiến lược cho đa dạng sinh học 2011202020. Mục tiêu 9. Công ước về đa dạng sinh học. https://www.cbd.int/sp/targets/rationale/target-9/

  • Daisie (2008) Tài khoản loài của 100 loài người ngoài hành tinh xâm lấn nhất ở châu Âu. Trong: Cẩm nang về các loài ngoài hành tinh ở châu Âu. Springer, Dordrecht, trang 269

  • Học giả Google & NBSP;

  • Chỉ thị của Hội đồng EC (2000) 2000/29/EC ngày 8 tháng 5 năm 2000 về các biện pháp bảo vệ chống lại sự giới thiệu vào cộng đồng sinh vật có hại cho thực vật hoặc sản phẩm thực vật và chống lại sự lây lan của chúng trong cộng đồng. http://data.europa.eu/eli/dir/2000/29/2014-06-30

  • ECDC (Trung tâm phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh châu Âu) (2012) Hướng dẫn về việc giám sát muỗi xâm lấn ở châu Âu. ECDC, Stockholm

  • Elton CS (1958) Sinh thái học của các cuộc xâm lược của động vật và thực vật. Methuen, London

    Sách & NBSP; Học giả Google & NBSP;

  • Hejda M, Pyšek P, Jarošík V (2009) Tác động của thực vật xâm lấn đến sự phong phú của loài, sự đa dạng và thành phần của các cộng đồng xâm chiếm. J Ecol 97: 393 bóng403

    Bài viết & NBSP; Học giả Google & NBSP;

  • ISSG (2017) 100 của các loài ngoài hành tinh xâm lấn tồi tệ nhất thế giới. Nhóm chuyên gia loài xâm lấn. http://www.issg.org/worst100_species.html

  • Kumschick S, Nentwig W (2010) Một số loài chim ngoài hành tinh có tác động nghiêm trọng như động vật có vú ngoài hành tinh hiệu quả nhất ở châu Âu. Biol Ganp 143: 2757 Từ2762

    Bài viết & NBSP; Học giả Google & NBSP;

  • ISSG (2017) 100 của các loài ngoài hành tinh xâm lấn tồi tệ nhất thế giới. Nhóm chuyên gia loài xâm lấn. http://www.issg.org/worst100_species.html

    Bài viết & NBSP; Học giả Google & NBSP;

  • ISSG (2017) 100 của các loài ngoài hành tinh xâm lấn tồi tệ nhất thế giới. Nhóm chuyên gia loài xâm lấn. http://www.issg.org/worst100_species.html

    Bài viết & NBSP; Học giả Google & NBSP;

  • ISSG (2017) 100 của các loài ngoài hành tinh xâm lấn tồi tệ nhất thế giới. Nhóm chuyên gia loài xâm lấn. http://www.issg.org/worst100_species.html

    Bài viết & NBSP; Học giả Google & NBSP;

  • ISSG (2017) 100 của các loài ngoài hành tinh xâm lấn tồi tệ nhất thế giới. Nhóm chuyên gia loài xâm lấn. http://www.issg.org/worst100_species.html

    Bài viết & NBSP; Học giả Google & NBSP;

  • Kumschick S, Nentwig W (2010) Một số loài chim ngoài hành tinh có tác động nghiêm trọng như động vật có vú ngoài hành tinh hiệu quả nhất ở châu Âu. Biol Ganp 143: 2757 Từ2762

    Bài viết & NBSP; Học giả Google & NBSP;

  • Kumschick S, Bacher S, Marková Z, Pergl J, Pyšek P, Vaes-Petignat S, Van der Veer G, Vilà M, Nentwig W (2015) So sánh tác động của thực vật ngoài hành tinh và động vật sử dụng hệ thống ghi điểm tiêu chuẩn. J Appl Ecol 52: 552

    Kumschick S, Blackburn TM, Richardson DM (2016) Quản lý các loài chim ngoài hành tinh: Thời gian để vượt ra ngoài danh sách 100 của các danh sách tồi tệ nhất? Bird Cons Int 26: 154 Từ163. https://doi.org/10.1017/s0959270915000167

  • Laverty C, Nentwig W, Dick JTA, Lucy FE (2015) Thủy sinh người ngoài hành tinh ở châu Âu: Đánh giá các tác động kinh tế môi trường và xã hội tương đối của động vật có xương sống thủy sinh xâm lấn và các loài taxi khác. Quản lý các cuộc xâm lược Biol 6: 341

    Kumschick S, Blackburn TM, Richardson DM (2016) Quản lý các loài chim ngoài hành tinh: Thời gian để vượt ra ngoài danh sách 100 của các danh sách tồi tệ nhất? Bird Cons Int 26: 154 Từ163. https://doi.org/10.1017/s0959270915000167

  • Laverty C, Nentwig W, Dick JTA, Lucy FE (2015) Thủy sinh người ngoài hành tinh ở châu Âu: Đánh giá các tác động kinh tế môi trường và xã hội tương đối của động vật có xương sống thủy sinh xâm lấn và các loài taxi khác. Quản lý các cuộc xâm lược Biol 6: 341

    Kumschick S, Blackburn TM, Richardson DM (2016) Quản lý các loài chim ngoài hành tinh: Thời gian để vượt ra ngoài danh sách 100 của các danh sách tồi tệ nhất? Bird Cons Int 26: 154 Từ163. https://doi.org/10.1017/s0959270915000167

  • Laverty C, Nentwig W, Dick JTA, Lucy FE (2015) Thủy sinh người ngoài hành tinh ở châu Âu: Đánh giá các tác động kinh tế môi trường và xã hội tương đối của động vật có xương sống thủy sinh xâm lấn và các loài taxi khác. Quản lý các cuộc xâm lược Biol 6: 341

    Bài viết & NBSP; Học giả Google & NBSP;

  • Measey GJ, Vimercati G, De Villiers FA, Kokhatla M, Davies SJ, Thorp CJ, Rebelo AD, Kumschick S (2016) Một đánh giá toàn cầu về tác động của loài lưỡng cư ngoài hành tinh trong khuôn khổ chính thức. Divers Distrib 22: 970 Từ981. https://doi.org/10.1111/ddi.12462

  • Nentwig W (2015) Giới thiệu, tỷ lệ thành lập, con đường và tác động của nhện ngoài hành tinh đến châu Âu. Biol xâm lấn 17: 2757 Từ2778. https://doi.org/10.1007/S10530-015-0912-5

    Bài viết & NBSP; Học giả Google & NBSP;

  • Nentwig W, Kühnel E, Bacher S (2010) Một hệ thống tính điểm tác động chung được áp dụng cho động vật có vú ngoài hành tinh ở châu Âu. Bảo tồn Biol 24: 302

    Bài viết & NBSP; PubMed & NBSP; Học giả Google & NBSP;

  • Nentwig W, Bacher S, Pyšek P, Vilà M, Kumschick S (2016) Hệ thống tính điểm tác động chung (GISS): Một công cụ tiêu chuẩn hóa để định lượng tác động của các loài ngoài hành tinh. Môi trường Monit đánh giá 188: 315. https://doi.org/10.1007/S10661-016-5321-4

    Bài viết & NBSP; Học giả Google & NBSP;

  • POTTS SG, Biesmeijer JC, Kremen C, Neumann P, Schweiger O, Kunin WE (2010) Sự suy giảm toàn cầu: Xu hướng, tác động và trình điều khiển. Xu hướng Ecol Evol 25: 345

    Bài viết & NBSP; Học giả Google & NBSP;

  • Pyšek P, Jarošík V, Hulme PE, Pergl J, Hejda M, Schaffner U, Vilà M (2012) Một đánh giá toàn cầu về các tác động của thực vật xâm lấn đối với các loài thường trú, cộng đồng và hệ sinh thái: sự tương tác của các biện pháp tác động, xâm chiếm các đặc điểm của các loài và môi trường . Thay đổi toàn cầu Biol 18: 1725 Từ1737. https://doi.org/10.1111/j.1365-2486.2011.02636.x

    Bài viết & NBSP; Học giả Google & NBSP;

  • Vilà M, Hulme PE (Eds) (2017) Tác động của các cuộc xâm lược sinh học đối với các dịch vụ hệ sinh thái. Springer, Heidelberg

    Học giả Google & NBSP;

  • Vilà M, Basnou C, Gollasch S, Josefsson M, Pergl J, Scalera R (2008) Một trăm loài người ngoài hành tinh xâm lấn nhất ở châu Âu. Trong: Cẩm nang về các loài ngoài hành tinh ở châu Âu. Springer, Dordrecht, trang 265

  • Vilà M, Basnou C, Pyšek P, Josefsson M, Genovesi P, Gollasch S, Nentwig W, Olenin S, Roques A, Roy D, Hulme PE, Daisie Partners (2010) dịch vụ? Một đánh giá chéo, đánh giá chéo. Ecol Front ECOL 8: 135 Từ144. https://doi.org/10.1890/080083

    Bài viết & NBSP; Học giả Google & NBSP;

Tải xuống tài liệu tham khảo

Sự nhìn nhận

Sự hỗ trợ từ Cost Action TD1209 Thử thách ngoài hành tinh được ghi nhận một cách biết ơn. MV thừa nhận các dự án cạnh tranh của Bộ trưởng Bộ trưởng đối thủ (CGL2015-65346R) và Chương trình Severo Ochoa cho Trung tâm Xuất sắc (SEV-2012-0262). PP được hỗ trợ bởi Dự án phát triển nghiên cứu dài hạn RVO 67985939 (Học viện Khoa học Séc) và Dự án số. 14-36079G, Trung tâm xuất sắc Pladias (Quỹ khoa học Séc). SK thừa nhận tài trợ từ các vấn đề môi trường quốc gia Nam Phi thông qua tài trợ cho chương trình các loài xâm lấn đa dạng sinh học quốc gia Nam Phi, và Trung tâm xuất sắc về sinh học xuất sắc DST-NRF.

Thông tin của tác giả

Tác giả và chi nhánh

  1. Viện Sinh thái học và Tiến hóa, Đại học Bern, Baltzerstrasse 6, 3012, Bern, Thụy Sĩ

    Wolfgang Nentwig

  2. Khoa Sinh học, Đại học Friborg, Chemin du Musée 10, 1700, Friborg, Thụy Sĩ

    Sven Bacher

  3. Khoa Thực vật học và Động vật học, Trung tâm Sinh học xâm lược, Đại học Stellenbosch, Túi tư nhân X1, Matieland, 7602, Nam Phi

    Sabrina Kumschick

  4. Chương trình loài xâm lấn, Viện đa dạng sinh học quốc gia Nam Phi, Vườn thực vật quốc gia Kirstenbosch, Claremont, 7735, Nam Phi

    Sabrina Kumschick

  5. Chương trình loài xâm lấn, Viện đa dạng sinh học quốc gia Nam Phi, Vườn thực vật quốc gia Kirstenbosch, Claremont, 7735, Nam Phi

    Khoa Sinh thái xâm lược, Viện thực vật học, Học viện Khoa học Séc, 252 43, Průhonice, Cộng hòa Séc

  6. Petr pyšek

    Khoa Sinh thái xâm lược, Viện thực vật học, Học viện Khoa học Séc, 252 43, Průhonice, Cộng hòa Séc

  7. Petr pyšek

    Khoa Sinh thái học, Khoa Khoa học, Đại học Charles, Viničná 7, 128 44, Prague, Cộng hòa Séc

Estación Biológica de Doñana (EBD-CSIC), Avda. Américo Vespucio 26, Isla de la Cartuja, 41092, Seville, Tây Ban Nha

  1. Wolfgang Nentwig

    Khoa Sinh học, Đại học Friborg, Chemin du Musée 10, 1700, Friborg, Thụy SĩPubMed Google Scholar

  2. Sven Bacher

    Khoa Sinh học, Đại học Friborg, Chemin du Musée 10, 1700, Friborg, Thụy SĩPubMed Google Scholar

  3. Sabrina Kumschick

    Khoa Sinh học, Đại học Friborg, Chemin du Musée 10, 1700, Friborg, Thụy SĩPubMed Google Scholar

  4. Khoa Sinh thái xâm lược, Viện thực vật học, Học viện Khoa học Séc, 252 43, Průhonice, Cộng hòa Séc

    Khoa Sinh học, Đại học Friborg, Chemin du Musée 10, 1700, Friborg, Thụy SĩPubMed Google Scholar

  5. Khoa Sinh thái học, Khoa Khoa học, Đại học Charles, Viničná 7, 128 44, Prague, Cộng hòa Séc

    Khoa Sinh học, Đại học Friborg, Chemin du Musée 10, 1700, Friborg, Thụy SĩPubMed Google Scholar

Sven Bacher

Khoa Thực vật học và Động vật học, Trung tâm Sinh học xâm lược, Đại học Stellenbosch, Túi tư nhân X1, Matieland, 7602, Nam Phi

Sabrina Kumschick

Chương trình loài xâm lấn, Viện đa dạng sinh học quốc gia Nam Phi, Vườn thực vật quốc gia Kirstenbosch, Claremont, 7735, Nam Phi

Khoa Sinh thái xâm lược, Viện thực vật học, Học viện Khoa học Séc, 252 43, Průhonice, Cộng hòa Séc

Petr pyšek

Khoa Sinh thái học, Khoa Khoa học, Đại học Charles, Viničná 7, 128 44, Prague, Cộng hòa Séc This article is distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International License (http://creativecommons.org/licenses/by/4.0/), which permits unrestricted use, distribution, and reproduction in any medium, provided you give appropriate credit to the original author(s) and the source, provide a link to the Creative Commons license, and indicate if changes were made.

Estación Biológica de Doñana (EBD-CSIC), Avda. Américo Vespucio 26, Isla de la Cartuja, 41092, Seville, Tây Ban Nha

Montserrat Vilà

Tác giả

Bạn cũng có thể tìm kiếm tác giả này trong PubMed & NBSP; Google Scholar20, 1611–1621 (2018). https://doi.org/10.1007/s10530-017-1651-6

Đồng tác giả

  • Tương ứng với Wolfgang Nentwig.: 20 September 2017

  • Thông tin thêm: 12 December 2017

  • Phiên bản gốc của bài viết này đã được sửa đổi: (các hiệu chỉnh chi tiết đã được cung cấp trong bài viết điều chỉnh).: 18 December 2017

  • Tài liệu bổ sung điện tử: June 2018

  • Quyền và quyền: https://doi.org/10.1007/s10530-017-1651-6

Truy cập mở Bài viết này được phân phối theo các điều khoản của Giấy phép quốc tế Creative Commons 4.0 (http://creativecommons.org/licenses/by/4.0/), cho phép sử dụng, phân phối và tái tạo không hạn chế trong bất kỳ phương tiện nào, bạn sẽ cung cấp Tín dụng phù hợp cho (các) tác giả ban đầu và nguồn, cung cấp một liên kết đến giấy phép Creative Commons và cho biết nếu thay đổi được thực hiện.

  • In lại và quyền
  • Về bài viết này
  • Trích dẫn bài viết này
  • Nentwig, W., Bacher, S., Kumschick, S. et al. Hơn cả 100 loài người ngoài hành tinh tồi tệ nhất ở châu Âu. Biol Invasions 20, 1611 Từ1621 (2018). https://doi.org/10.1007/S10530-017-1651-6
  • Tải xuống trích dẫn
  • Nhận được: 20 tháng 9 năm 2017

Những cây nào là xâm lấn nhất?

10 Barberry ..
11 Phải làm gì khi bạn phát hiện ra một loài xâm lấn ..
1 1. Tre ..
2 2. English Ivy ..
3 3. Cây lê Cây lê ..
4 5. Wisteria sinensis ..
5 6. Cogongrass ..
6 7. Loosestrife màu tím ..

10 loài xâm lấn hàng đầu ở Mỹ là gì?

Danh sách đầy đủ..
Cá chép châu Á..
Rabbits..
Những con cóc mía..
Kudzu..
Squirrel màu xám ..
Ong sát thủ..
Starlings..
Đầu rắn phía bắc ..

Các loài xâm lấn số 1 ở Mỹ là gì?

Lợn hoang được coi là loài xâm lấn phá hoại nhất ở Hoa Kỳ.Họ có thể gây thiệt hại đáng kể cho hệ sinh thái, phá hoại cây trồng và săn bắn động vật như chim và động vật lưỡng cư gần như tuyệt chủng. are widely considered to be the most destructive invasive species in the United States. They can do remarkable damage to the ecosystem, wrecking crops and hunting animals like birds and amphibians to near extinction.

Có phải 100 loài xâm lấn tồi tệ nhất thế giới cũng tốn kém nhất?

Chi phí trung bình của 10 loài tồi tệ nhất hàng đầu (13,5 tỷ USD) cao hơn 10 loài khác (11,7 tỷ USD).Tuy nhiên, mười loài hàng đầu khác này trung bình hơn bốn lần tốn kém so với giá trị trung bình từ toàn bộ danh sách tồi tệ nhất (2,5 tỷ USD).these top ten other species are on average over four times as costly as the mean from the entire worst list (US$ 2.5 billion).