Đánh giá là gì cho ví dụ năm 2024

Đo lường là hoạt động chỉ sự so sánh kết quả học tập ghi nhận được qua kiểm tra với những tiêu chuẩn, tiêu chí.

  • Kiểm tra là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của người học bằng những hình thức, công cụ, kĩ thuật khác nhau.
  • Đánh giá là quá trình tiến hành có hệ thống: thu thập, tổng hợp và phân tích, xử lí, diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá.  Vai trò của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục:
  • Đánh giá – bộ phận không thể tách rời quá trình dạy học: là động lực thúc đẩy sự đổi mới không ngừng của quá trình dạy và học. Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên thu được những thông tin ngược từ học sinh, phát hiện điểm được và chưa được ở kết quả học tập hiện thời của học sinh cũng như những nguyên nhân cơ bản dẫn tới thực trạng kết quả đó. Đó là cơ sở thực tế để giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy, qua đó hướng dẫn, hỗ trợ học sinh điều chỉnh hoạt động học của bản thân.
  • Đánh giá - công cụ hành nghề quan trọng của giáo viên: Kiểm tra, đánh giá chỉ thực sự là công cụ hành nghề quan trọng và đạt hiệu quả khi giáo viên xác định rõ mục đích, mục tiêu đánh giá; hiểu rõ đặc điểm của mỗi loại hình đánh giá; lập được kế hoạch đánh giá; lựa chọn/thiết kế được công cụ đánh giá phù hợp, đáp ứng các yêu cầu, đặc tính thiết kế và đo lường.
  • Đánh giá - bộ phận quan trọng của quản lý chất lượng dạy và học: Các thông tin khai thác được từ kết quả kiểm tra, đánh giá sẽ rất hữu ích cho các nhà quản lí, cho giáo viên, giúp họ giám sát quá trình giáo dục, phát hiện các vấn đề, đưa ra quyết định kịp thời về người học, về người dạy, về chương trình và điều kiện thức hiện chương trình...để đạt được mục tiêu. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định đổi mới kiểm tra, đánh giá là khâu đột phá nhằm thúc đẩy các hoạt động khác như đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, đổi mới công tác quản lý giáo dục ... nhằm thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Câu 2. Chức năng của đánh giá trong giáo dục.

  • Chẩn đoán các vấn đề của người học: Thông qua đánh giá, giáo viên phát hiện sớm các khó khăn trong học tập của lớp học và số ít học sinh có vấn đề về nhận thức hoặc hành vi. Xác định được những vấn đề này, giáo viên lưu ý quan sát để đưa ra các phản hồi phù hợp, nếu cần thì tiến hành các hoạt động giúp đỡ riêng, kịp thời để học sinh khắc phục khó khăn, điều chỉnh cách học và tiến bộ.
  • Xác nhận kết quả học tập của người học: Đánh giá cung cấp những số liệu để xác định mức độ mà người học đạt được các mục tiêu học tập, làm căn cứ cho những quyết định phù hợp: thừa nhận hay bác bỏ sự hoàn thành chương trình học, môn học, khoá học đi đến quyết định là cấp bằng, chứng chỉ, chứng nhận hoặc xét lên lớp.
  • Hỗ trợ hoạt động học tập cho người học: cung cấp các thông tin ngược một cách kịp thời về việc học tập của người học, giúp người học điều chỉnh cách học cho phù hợp.
  • Điều chỉnh học hoạt động giảng dạy cho người học : đánh giá giúp tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của bài học, tìm ra nguyên nhân ở kế hoạch bài dạy (mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học...); ở nghiệp vụ sư phạm của giáo viên hoặc ở ý thức, nhận thức của học sinh..à từ đó điều chỉnh hoạt động dạy và học nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học.

Câu 3. Các nguyên tắc đánh giá trong giáo dục.

  • Đảm bảo tính khách quan là yêu cầu cơ bản trong đánh giá. Đánh giá đảm bảo tính khách quan là phản ánh được chính xác kết quả học tập như nó tồn tại trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đặt ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá. Các yếu tố khiến quá trình đánh giá diễn ra không chính xác:
  • Yếu tố từ phía người đánh giá như trạng thái tâm lí, định kiến cũng như năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm.
  • Yếu tố từ phía người được đánh giá như tâm trạng, sức khỏe, tính trung thực.
  • Công cụ đánh giá không đảm bảo các yêu cầu để đánh giá chính xác, thể hiện ở thiết kế các câu hỏi kiểm tra và các thang đo.

Ngoài ra, môi trường diễn ra quá trình kiểm tra, đánh giá cũng có ảnh hưởng đến tính khách quan của đánh giá. Cần xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng, phù hợp với đặc thù môn học và công khai các tiêu chí này cho học sinh. Bồi dưỡng cho học sinh kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá; ngăn ngừa thái độ đối phó, thiếu trung thực trong viết tiểu luận, kiểm tra, thi cử.

Câu 4. Triết lí về đánh giá trong giáo dục.  3 triết lí đánh giá:

  • Đánh giá kết quả học tập: được thực hiện tại thời điểm cuối 1 giai đoạn giáo dục (đánh giá tổng kết) để kiểm tra và xác nhận mức độ học sinh hoàn thành các mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn học.
  • Đánh giá vì học tập: được tiến hành thông qua việc dạy học (đánh giá quá trình) để giáo viên phát hiện điểm mạnh, điểm yếu, sự tiến bộ và khó khăn trong học tập của học sinh, qua đó cung cấp thông tin phản hồi để giáo viên và người học điều chỉnh quá trình dạy học, cải thiện chất lượng dạy học ở các giai đoạn tiếp theo.
  • Đánh giá là học tập: được diễn ra trong quá trình dạy học (đánh giá quá trình), ở đó giáo viên tổ chức để học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, coi đây như là một nhiệm vụ, một hoạt động học tập. So sánh 03 triết lí đánh giá: ĐG kết quả học tập, ĐG vì học tập và ĐG là học tập Tiêu chí so sánh ĐG là học tập ĐG vì học tập ĐG kết quả học tập

Mục tiêu đánh giá

Học sinh tự phát hiện sự tiến bộ và khó khăn trong học tập của mình nhằm tự điều chỉnh việc học

Giáo viên phát hiện sự tiến bộ và khó khăn trong học tập của học sinh nhằm điều chỉnh việc dạy và học

Xác nhận kết quả học tập của HS để phân loại, đưa ra quyết định cho các giai đoạn học tập tiếp theo

Căn cứ đánh giá

So sánh với tiêu chí đánh giá xác định Nhận xét, so sánh với tiêuchí đánh giá xác định Điểm số, so sánh giữa cáchọc sinh với nhau

Trọng tâm đánh giá Qúa trình học tập Quá trình học tập Kết quả học tập

Thời điểm đánh giá

Trước, trong và sau quá trình học tập

Trước, trong và sau quá trình học tập

Sau quá trình học tập

Vai trò của giáo viên

Hướng dẫn Chủ đạo hoặc giám sát Chủ đạo

Vai trò của người học

Chủ đạo Tham gia cùng giáo viên Không tham gia

Người sử dụng kết quả đánh giá

Giáo viên, học sinh Giáo viên, học sinh,cha mẹ học sinh Giáo viên

Công cụ đánh giá

Linh hoạt, vừa sức và không đòi hỏi tính chuẩn Đakhông đòi hỏi tính chuẩn dạng, linh hoạt và Đòi hỏi tính chuẩn

 Kiểm tra, đánh giá theo tiếp cận năng lực: - Đánh giá năng lực là một quá trình thu thập minh chứng về học sinh (những gì học sinh nói, viết, làm và tạo ra) trong một lĩnh vực học tập, nhằm hỗ trợ việc đánh giá về vị trí của học sinh trên đường năng lực từ mức thấp đến mức cao: ghi nhận những gì học sinh biết và có thể làm, những gì học sinh cần học tiếp một cách chủ động, tích cực.  Kiểm tra, đánh giá phẩm chất: - Phẩm chất: là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách của con người. - Đánh giá phẩm chất là đánh giá thái độ, hành vi ứng xử của người học trong một bối cảnh có ý nghĩa. Sự khác nhau giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng

6. các hình thức đánh giá trong dạy học (đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ)

Trả lời:

  • Đánh giá thường xuyên

 Khái niệm đánh giá thường xuyên

Đánh giá thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập.

ĐGTX chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết). ĐGTX được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của người học.

 Mục đích đánh giá thường xuyên

  • Nhằm thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học. ĐGTX đưa ra những khuyến nghị để HS có thể làm tốt hơn những gì mình chưa làm được, từ đó nâng cao kết quả học tập trong thời điểm tiếp theo.
  • ĐGTX còn giúp chẩn đoán hoặc đo kiến thức và kĩ năng hiện tại của HS nhằm dự báo hoặc tiên đoán những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây dựng thế nào cho phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của HS.

 Nội dung đánh giá thường xuyên

ĐGTX tập trung vào các nội dung sau:

  • Sự tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học tập, rèn luyện được giao: GV không chỉ giao nhiệm vụ, xem xét HS có hoàn thành hay không, mà phải xem xét từng HS hoàn thành thế nào (có chủ động, tích cực, có khó khăn gì... có hiểu rõ mục tiêu học tập và sẵn sàng thực hiện...). GV thường xuyên theo dõi, thông báo về sự tiến bộ của HS nhằm đạt được các mục tiêu học tập/giáo dục;
  • Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt động học tập cá nhân: HS tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập cá nhân có thể hiện tính trách nhiệm, có hứng thú, có thể hiện sự tự tin... Đây là những chỉ báo quan trọng để xác định xem HS cần hỗ trợ gì trong học tập, rèn luyện.
  • Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nhóm: Thông qua các nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo nhóm (kể cả hoạt đông tập thể), GV quan sát... để đánh giá HS.

 Thời điểm đánh giá thường xuyên

Thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, không bị giới hạn bởi số lần đánh giá

 Người thực hiện đánh giá thường xuyên

Đối tượng tham gia ĐGTX rất đa dạng, bao gồm: GV đánh giá, HS tự đánh giá, HS đánh giá chéo, cha mẹ học sinh đánh giá và đoàn thể, cộng đồng đánh giá.

 Phương pháp, công cụ đánh giá thường xuyên

Phương pháp kiểm tra, ĐGTX có thể sử dụng cả kiểm tra viết, quan sát và hỏi đáp, đánh giá thông qua sản phẩm.

Công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, hồ sơ học tập, câu hỏi, bài tập... GV có thể thiết kế các công cụ phù hợp vời từng tình huống, bối cảnh đánh giá. Các yêu cầu, nguyên tắc của đánh giá thường xuyên

  • Đánh giá định kì

 Khái niệm đánh giá định kì

ĐGĐK là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với quy định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.

 Mục đích đánh giá định kì

Mục đích chính của đánh giá định kỳ là thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Dựa vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.

 Nội dung đánh giá định kì

Đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập (giữa kỳ)/ cuối kỳ.

 Thời điểm đánh giá định kì

nhỏ, cụ thể về các kiến thức đa dạng (kiểm tra rộng) và các vấn đề lớn có tính tổng hợp hoặc vận dụng cao (kiểm tra sâu).

Bài kiểm tra viết thường bao gồm các dạng là kiểm tra trắc nghiệm khách quan, kiểm tra tự luận, kiểm tra tự luận kết hợp trắc nghiệm và bài luận, trong đó phổ biến là kiểm tra tự luận và trắc nghiệm.

  1. Kiểm tra tự luận
  • Là phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS suy nghĩ, đưa ra câu trả lời hoặc làm bài tập trên giấy hoặc máy tính. Một bài kiểm tra tự luận thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết nhiều ý để trả lời và cần phải dành nhiều thời gian để trả lời mỗi câu. Dạng kiểm tra này cho phép HS thể hiện quá trình tư duy, ý kiến riêng về các vấn đề, câu hỏi đặt ra, nhờ vậy phát triển kĩ năng diễn đạt thông qua viết. Kiểm tra tự luận phù hợp với số lượng HS vừa phải, nhằm đánh giá năng lực tư duy (bài thi) hoặc thăm dò thái độ, quan niệm của HS về một vấn đề nào đó (bài khảo sát).

− Ưu điểm: Trong cùng một thời gian GV kiểm tra được một số lượng lớn HS, giúp thu được thông tin về kiến thức và kĩ năng của HS. Do HS được kiểm tra tại cùng thời điểm, trong cùng một khoảng thời gian, ở điều kiện như nhau nên GV thu được các dư liệu tương đối khách quan về kết quả học tập. Kiểm tra dạng tự luận có khả năng đo lường được các mục tiêu gắn với năng lực nhận thức từ mức thấp (nhớ, hiểu) đến mức độ cao (vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo).

Bài tự luận khi được thiết kế một cách cẩn thận có thể tạo điều kiện để HS bộc lộ khả năng suy luận, sắp xếp dữ kiện, tư duy phê phán, đề xuất những ý kiến, giải pháp mới. Việc chuẩn bị bài kiểm tra tự luận trong tổ chuyên môn là không quá khó khăn và không mất nhiều thời gian.

− Nhược điểm: Dạng kiểm tra này có số lượng câu hỏi ít nên khó bao quát đượcnội dung của chương trình học. Việc đánh giá vẫn chịu ảnh hưởng nhiều ở chủ quan người chấm. Mặt khác, chấm điểm các bài tự luận tốn nhiều thời gian, độ tin cậy không cao.

− Khi sử dụng kiểm tra tự luận cần lưu ý:

  • Khâu chuẩn bị: Câu hỏi, bài tập cần được diễn đạt rõ ràng, chú ý đến cấu trúc ngữ pháp, chọn từ ngữ chính xác. Sau đó, GV xây dựng đáp án, biểu điểm một cách chính xác và chi tiết; nên dự kiến một số lời giải khác với đáp án chi tiết để có cách xử lí và cho điểm. GV nên tự làm thử đề kiểm tra để ước lượng thời gian làm bài cho phù hợp với đa số học sinh.
  • Khâu thực hiện: Khi tổ chức kiểm tra cần tránh các yếu tố gây nhiễu từ bên ngoài, đảm bảo nghiêm túc khi làm bài. GV cần chấm bài một cách vô tư và thận trọng
  1. Kiểm tra trắc nghiệm khách quan
  • Là phương pháp sử dụng bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan, bao gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu thường được trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản hay một từ, một cụm từ. Bài kiểm tra trắc nghiệm sử dụng đa dạng các kiểu câu hỏi trắc nghiệm khách quan như loại câu đúng/sai, loại câu điền khuyết, loại câu ghép đôi, loại câu nhiều lựa chọn, loại câu trả lời ngắn...

− Ưu điểm: Trắc nghiệm khách quan đo được các mức độ nhận thức cơ bản, phổ thông (nhận biết, thông hiểu, vận dụng). Do bao quát được phạm vi kiến thức rộng nên kiểm tra trắc nghiệm giúp khắc phục tình trạng HS học tủ, học lệch, ít phụ thuộc vào chủ quan người chấm

− Nhược điểm: Trắc nghiệm khách quan khó đo lường khả năng tư duy, diễn đạt và hạn chế cơ hội HS đưa ra ý tưởng mới. Việc xây dựng ma trận đề sẽ mất nhiều thời gian, công sức.

− Khi sử dụng trắc nghiệm khách quan cần chú ý:

  • Khâu chuẩn bị: các câu trắc nghiệm không chỉ phải đảm bảo về nội dung, diễn đạt mà còn phải phù hợp với ma trận đề, qua đó các đề kiểm tra trắc nghiệm đánh giá chính xác mục tiêu dạy học và đảm bảo tương đồng về độ khó.

Trong một đề kiểm tra nên sắp xếp câu hỏi theo chủ đề hoặc theo mức độ từ dễ đến khó.

  • Khâu thực hiện: Vì đáp án câu hỏi trắc nghiệm rất dễ trao đổi nên cần có nhiều mã đề và giám sát chặt quá trình kiểm tra để hạn chế tối đa HS trao đổi bài.
  • Phương pháp quan sát
  1. Khái niệm

Quan sát là phương pháp thu thập thông tin quan trọng trong lớp học thông qua quan sát (nhìn, nghe) đối tượng nghiên cứu. Khi thực hiện các hoạt động học thụ động (nghe giảng) hoặc chủ động (nhiệm vụ học tập) là HS đang cung cấp các dữ liệu dạng hình ảnh, âm thanh cho GV đo lường, đánh giá. GV thường quan sát hành vi, thái độ của HS (quan sát quá trình) hoặc sản phẩm do HS làm ra (quan sát sản phẩm).

  • Phương pháp quan sát cần phải được sử dụng phối hợp với các phương pháp khác để đảm bảo tính chính xác cao.
  • Phương pháp hỏi – đáp
  1. Khái niệm

Hỏi - đáp là phương pháp GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi (hoặc ngược lại), nhằm gợi mở, thảo luận, rút ra những kiến thức mà HS cần lĩnh hội; nhằm củng cố, mở rộng hoặc kiểm tra, đánh giá kiến thức HS đã học. Ngoài ra, còn có hỏi đáp giữa HS với HS. Như vậy hỏi – đáp vừa làm phương pháp dạy học vừa làm phương pháp đánh giá, cung cấp các thông tin chính thức và không chính thức về HS một cách nhanh chóng, linh hoạt.

  1. Các dạng hỏi - đáp

Hỏi - đáp là một phương pháp dạy học, đánh giá phổ biến ở mọi cấp học, đồng thời cũng là một kĩ thuật quản lí lớp học hiệu quả, thu hút sự chú ý của một HS nào đó đang mất tập trung. Phân loại theo mục đích, có những dạng hỏi - đáp:

  • Hỏi−đáp gợi mở. GV khéo léo đặt những câu hỏi gợi mở, dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát, những tài liệu đã đọc hoặc những trải nghiệm đã qua của bản thân HS. Phương thức này có tác dụng khêu gợi tính tích cực của HS rất mạnh
  • Hỏi − đáp củng cố. Được sử dụng sau khi dạy học kiến thức mới, giúp HS củng cố được những kiến thức cơ bản nhất và hệ thống hoá, mở rộng và đào sâu những kiến thức đã học, khắc phục việc hiểu nội dung chưa chính xác.
  • Hỏi − đáp tổng kết. Được sử dụng khi yêu cầu HS khái quát hoá, hệ thống hoá những kiến thức đã học sau một vấn đề, một bài học, một chủ đề nhất định.
  • Hỏi−đáp kiểm tra. Được sử dụng trước, trong và sau bài học/chủ đề để GV kiểm tra kiến thức HS một cách nhanh gọn, kịp thời nhờ đó có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự kiểm tra kiến thức. Thi vấn đáp (hỏi – đáp) là một phương thức ít gặp ở bậc phổ thông nhưng phổ biến và phù hợp trong giáo dục đại học nhằm đánh giá năng lực tư duy bậc cao của sinh viên.
  1. Ưu nhược điểm và yêu cầu khi sử dụng phương pháp hỏi - đáp

− Ưu điểm: Kích thích tính độc lập tư duy ở HS để tìm ra câu trả lời tối ưu trong thời gian nhanh nhất; bồi dưỡng cho HS năng lực diễn đạt bằng lời nói; tăng hứng thú; giúp GV thu tín hiệu ngược từ HS một cách nhanh

− Nhược điểm: Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng không tốt đến kế hoạch lên lớp cũng như mất nhiều thời gian để soạn hệ thống câu hỏi; Nếu không khéo léo sẽ không thu hút được toàn lớp mà chỉ là đối thoại giữa GV và một HS.

  • Khi sử dụng phương pháp hỏi – đáp cần lưu ý:
  • Đối với câu hỏi: cần phải phù hợp với mục đích hỏi, vừa sức với HS, diễn đạt câu đúng ngữ pháp, dễ hiểu và giàu tích khích lệ, thúc đẩy HS tích cực nhận thức, độc lập tư duy.
  • Khi dạy học bằng hỏi – đáp: cần lắng nghe tích cực câu trả lời của HS, giữ thái độ bình tĩnh, tránh nôn nóng cắt ngang câu trả lời khi không cần thiết.
  • Khi thi hỏi – đáp: cần có từ hai GV trở lên tham gia hỏi – đáp, đánh giá để đảm bảo tính khách quan.

3 Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập

  1. Khái niệm

Bất cứ hoạt động học tập nào của HS cũng đều có sản phẩm. Sản phẩm học tập là kết quả của hoạt động học tập của HS, là bằng chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà HS đã có. Thông qua sản phẩm học tập, GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá quá trình tạo ra sản phẩm và đánh giá mức độ đạt được các năng lực của HS.

Đánh giá qua sản phẩm học tập là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS khi những kết quả ấy được thể hiện bằng các sản phẩm.

  1. Các dạng sản phẩm học tập

Sản phẩm HS có thể tạo ra rất đa dạng: bài luận ngắn, phiếu học tập, bản ghi chép, báo cáo quan sát thực địa, báo cáo thực hành, biểu đồ, biểu bảng, tập san theo chủ đề, tranh vẽ tĩnh vật, dụng cụ thực hành/thí nghiệm tự chế tạo, mô hình STEM, poster báo cáo đề tài nghiên cứu KH-KT..ác sản phẩm học tập có thể phân loại như sau:

  • Sản phẩm giới hạn ở những kĩ năng thực hiện trong phạm vi hẹp
  • Sản phẩm đòi hỏi người học phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kỹ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn.

3 Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập

  1. Khái niệm

Loại công cụ này sử dụng để đánh giá sản phẩm học tập của học sinh với các yêu cầu cụ thể mà một sản phẩm cần có.

  • Lợi ích:

 Tạo thuận lợi cho việc ghi lại các bằng chứng về sự tiến bộ của học sinh trong một mục tiêu học tập nhất định.

 Giúp người học có thể tự đánh giá mức độ đạt được và chưa đạt được của sản phẩm học tập so với yêu cầu đặt ra. Thông qua đó, người học có thể tự điều chỉnh hoặc bổ sung những thao tác, kỹ năng, nội dung còn thiếu và hạn chế của mình.

  • Lưu ý:

 Liệt kê tất cả các kỹ năng, các yêu cầu cần thực hiện của nhiệm vụ học tập.

 Đưa ra các yêu cầu cần đạt của sản phẩm học tập.

 Ngôn ngữ diễn đat cần phải rõ ràng, dễ hiểu để người học có thể tự đánh giá sản phẩm học tập của bạn.

  • Phiếu đánh giá theo tiêu chí: là một tập hợp cacs tiêu chí được cụ thể hoá bằng các chỉ báo, chỉ số, các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm được.
  • Lợi ích:

 Làm rõ sự mong đợi của người dạy đối với học động của người học.

 Chỉ rõ những quan điểm quan trọng của một quy trình sản phẩm.

 Giúp người học giám sát và tự nhận xét sản phẩm học tập của mình.

 Mang lại cho người học thông tin đầy đủ về sự thể hiện năng lực của người học.

  • Lưu ý:

 Phân tích các yêu cầu cần đạt của nhiệm vụ học tậpđể xác định các tiêu chí cần đánh giá.

 Các tiêu chí đánh giá cần được diễn đạt sao cho có thể quan sát được sản phẩm hoặc hành vi của học sinh trong quá trình họ thực hiện các nhệm vụ.

 Xây dựng các mức độ thể hiện các tiêu chí đã xác định (3 đến 5 mức độ). Cần mô tả về các tiêu chí đánh giá ở mức độ cao nhất, thực hiện tốt nhất, sau đó mô tả về các tiêu chí ở các mức độ còn lại.

 Cần được thử nhiệm phiếu đánh giá nhằm phát hiện ra những điểm cần chỉnh sửa trước khi đem ra sử dụng chính thức.

  • Thang đánh giá:
  • Thang đo bao gồm một hệ thống các đặc điểm, phẩm chất cần đánh giá và thước đo để đo mức độ đạt được ở mỗi phẩm chất của học sinh.
  • Phân loại: thang đo dạng số, thang đo dạng đồ thị,...

 Thang đo dạng số: đánh dấu hoặc khoanh vào một con số chỉ mức độ biểu hiện của một phẩm chất ở người được đánh giá.

 Thang đo dạng đồ thị: nhằm mô tả các mức độ biểu hiện của hành vi theo một trục đường thẳng.

  • Lợi ích:

 Thang đo định hướng cho việc quan sát nhắm tới những loại hành vi cụ thể và hướng tới hành vi tốt nhất cần phải đạt tới.

 Thang đoc ung cấp một bảng tham chiếu chung để so sánh các học sinh về cùng một loại phẩm chất, đặc điểm,..

 Thang đo cung cấp một phương pháp thuận tiện để ghi chép những đánh giá của người quan sát.

 Thang đo có thể được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực trong đánh giá như đánh giá thực hành, đánh giá sản phẩm và đánh giá sự phát triển những kĩ năng xã hội của cá nhân.

  • Lưu ý:

 Thang đo cần phải được xây dựng dựa trên những tiêu chí nhằm phục vụ những mục tiêu đánh giá cụ thể.

 Người quan sát phải thu thậpđược đầy đủ thông tin ghi trên thang đo.

  • Bài tập: Bài tập là những tình huống nảy sinh trong học tập hoặc cuộc sống, trong đó chứa đựng những vấn đề mà HS cần phải quan tâm tìm hiểu, giải quyết và có ý nghĩa giáo dục.
  • Các dạng bài tập:

 Bài tập khai thác kênh chữ: Yêu cầu HS đọc thông tin và tóm tắt, lập dàn ý, vẽ sơ đồ, trả lời câu hỏi...

  • Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng giải quyết.
  • Chứa đựng mâu thuẫn và vấn đề có thể liên quan đến nhiều phương diện.
  • Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể.
  • Có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau.
  • Có tính giáo dục, có tính khái quát hóa, có tính thời sự
  • Cần có những tình tiết, dữ liệu thực tế, bao hàm các trích dẫn.
  1. Yêu cầu khi sử dụng bài tập

GV không chỉ quan tâm đến nội dung câu trả lời mà còn nên quan tâm đến quá trình HS tìm kiếm, thu thập thông tin, dữ liệu; phân tích, phát hiện và giải quyết vấn đề. GV có thể đánh giá kết quả làm bài tập của HS bằng cách cho điểm hoặc nhận xét. Trong trường hợp nhận xét, GV cần lưu ý như sau:

  • Đưa ra nhận xét cần mang tính xây dựng, chứa những cảm xúc tích cực, niềm tin vào HS... Khi viết nhận xét, GV cần đề cập đến những ưu điểm trước, những kỳ vọng, sau đó mới đề cập đến những điểm cần xem xét lại, những sai sót cần điều chỉnh.

Tránh những nhận xét chung chung như: “chưa đúng/sai/làm lại”, “chưa đạt yêu cầu”, “lạc đề”, “cần cố gắng/có tiến bộ”.

Đánh giá và nhận xét khác nhau như thế nào?

Đối chiếu với khái niệm đo, nhận xét ở trên, chúng ta thấy: Đánh giá là một khái niệm bao hàm một quá trình. Đo, nhận xét chỉ nói lên một khâu của quá trình ấy.

Hoạt động đánh giá là gì?

Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và một số biểu hiện phẩm chất, năng lực của học sinh.

Có bao nhiêu loại hình đánh giá trong giáo dục?

Dựa vào những thông tin giáo viên thu được các hoạt động kiểm tra đánh giá của bản thân, giáo viên có thể xây dựng một hệ thống đánh giá thường bao gồm 3 loại đánh giá giáo dục khác nhau phục vụ các mục đích khác nhau tùy thuộc vào thời điểm được thực hiện: đánh giá chẩn đoán (diagnostic assessment), đánh giá quá trình ...

Kiểm tra đánh giá trong giáo dục là gì?

Kiểm tra, đánh giá là một quá trình được tiến hành có hệ thống, để xác định mức độ đạt được về trình độ nắm kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng trình độ phát triển tư duy và trình độ được giáo dục của người học trong quá trình dạy học.