Daầm là gì
Trong thi công và xây dựng, dầm là một trong những phần cực kỳ quan trọng và không thể thiếu của mọi công trình. Tuy nhiên, để hiểu đúng dầm là cái gì? Chúng có công năng cũng như cách bố trí dầm ra sao thì mọi người có thể tham khảo thêm trong bài viết sau đây! Show
Khái niệm về dầm? Nhịp của dầm là gì?Dầm là cái gì?Dầm là cấu kiện cơ bản, thanh chịu lực (chủ yếu là dùng chịu uốn) có thể đặt nằm nghiêng hoặc nằm ngang để đỡ các bản dầm, tường, mái phía trên. Kết cấu của dầm khá đơn giản cùng với chi phí cũng thấp nên ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn trong các công trình xây dựng như: dầm cầu trục, dầm sàn, dầm cầu,… Còn với các công trình dân dụng dầm chủ yếu thường được làm bằng bê tông cốt thép. Nhịp của dầm là gì?Nhịp dầm chính là khoảng cách của hai dầm chính, mỗi nhịp đặt từ 1 – 3 dầm phụ hoặc lớn hơn tùy vào phân tải của ngôi nhà để đảm bảo độ an toàn. Cấu tạo của dầm bê tông cốt thép là gì?Cốt thép trong dầm gồm: cốt dọc chịu lực, cốt dọc cấu tạo, cốt đai. Cốt xiên, trong cột luôn tồn tại 4 cốt dọc ở 4 góc và cốt đai: cốt xiên có thể không có. Cốt thép dọc chịu lực của dầm thường dùng nhóm AII, AIII hoặc CII, CIII có đường kính bằng 12-40mm và cốt đai trong dầm dùng chịu lực ngang ít nhất có đường kính = 4mm (nhóm CI hoặc AL) Lớp bảo vệ cốt thép Ao là lớp bảo vệ đảm bảo cốt thép không bị rỉ sét được hiểu là khoảng cách từ mép ngoài bê tông đến mép cốt thép (Ao1 là lớp bảo vệ cốt đai, Ao2 là lớp bảo vệ cốt dọc). Khoảng cách thông thủy To giữa 2 cốt thép là khoảng cách từ mép cốt thép này đến mép cốt thép kia, đảm bảo khi đổ bê tông không bị kẹt đá (đá 1×2). Qui định về kích thước dầm như sau:
Phân loại dầm theo chức năngTùy vào chức năng và nhiệm vụ, dầm được chia thành 2 loại chính: Dầm chính và dầm phụ. có thể phân chia thành 2 loại chính đó là dầm chính và dầm phụ. Dầm chínhLà những dầm có kích thước lớn, được thiết kế đi qua các cột, gác chân cột và vách. Trong một số trường hợp khác, dầm chính còn được gọi là dầm khung, thiết kế theo phương chịu lực tác dụng chính của ngôi nhà. Dầm chính thường được đặt vào tường với khoảng cách từ 200 – 250mm. Và đặt theo chiều rộng của phòng cách nhau khoảng 4- 6m. Trường hợp chiều dài phòng lớn hơn 6m, dầm phụ phải đặt vuông góc với dầm chính. Tính theo nhịp, mỗi nhịp của dầm chính có thể đặt từ 1-3 dầm phụ hoặc nhiều hơn và nên có dầm phụ được đặt ngay trên đầu. Dầm phụDầm phụ được dùng để gác lên các cấu kiện chịu uốn hoặc xoắn,… thường là để đỡ trong những tường lô gia hoặc WC. Nếu tất cả các dầm đều được gác lên cột (ngoại trừ dầm ban công, dầm phụ cầu thang) thì sẽ không có dầm chính dầm phụ dựa trên hình học mà thường sẽ dựa trên chịu lực của mỗi hệ dầm qua việc phân tải, dầm nào chịu nhiều tải hơn thì có tiết diện lớn hơn và ngược lại. Phân loại dầm theo kết cấuDầm đơn giảnKết cấu đơn giản chỉ bao gồm một nhịp Dầm liên tụcCấu tạo có nhiều nhịp bằng nhau hoặc không bằng nhau
Phân loại dầm theo công dụngTùy theo công dụng mà dầm được phân chia thành nhiều loại kết cấu để chịu lực khác nhau, một số công dụng của dầm như sau:
Phân loại dầm theo hình dángVới cấu tạo khá đơn giản cùng với kết cấu từ thép chắc chắn tuy vậy có thể dễ uốn được nhiều hình dáng khác nhau để phù hợp với nhiều loại công trình khác nhau:
Phân loại hệ dầmKết cấu không gian của dầm chính và dầm phụ được bố trí thẳng góc với nhau được gọi là hệ dầm. Hệ dầm đơn giảnĐây là hệ thống gồm các dầm được bố trí song song với cạnh ngắn của ô sàn, bản sàn làm việc như bản kê của 2 cạnh Hệ dầm phổ thôngGồm 2 hệ thống dầm được đặt vuông góc với nhau đồng thời song song với 2 cạnh ô bản và bản sàn hoạt động như bản kê 4 cạnh. Chúng ta sử dụng dầm phổ thông khi:
Hệ dầm phức tạpNếu sàn nhà phải chịu tải q > 3000daN/m2 thì dùng hệ dầm phức tạp Tác dụng của dầm ngangDầm ngang được sử dụng để đỡ các tấm sàn, mái nhà và tường ngăn cách phía trên. Dầm ngang được làm từ nhiều vật liệu khác nhau, phổ biến nhất là bê tông cốt thép, thép hình (hình chữ I, chữ L, chữ U…), hay là gỗ. Dầm ngang bằng gỗ thường xuất hiện ở những ngôi nhà cấp 4 bằng gỗ trong các biệt phủ, biệt thự sân vườn. Hoặc nó cũng thường xuất hiện trong những ngôi nhà 1 tầng tại các vùng nông thôn trước kia. Liên kết dầm trong công trìnhCác loại liên kết dầm gồm có: Liên kết chồng: Dùng để làm tăng chiều cao của hệ sàn, trong đó các bản sàn chỉ được gối lên hai cạnh vậy nên khả năng chịu lực không cao. Liên kế bề mặt:
Liên kết thấp: Khả năng chịu lực và độ cứng thấp bởi các bản sàn chỉ được gối lên hai cạnh Kích thước chính của dầm nhà dân dụngChiều cao dầm là bao nhiêu?Chiều cao của dầm sẽ chịu ảnh hưởng bởi chiều dài (nhịp dầm). Do vậy, gia chủ nên nhờ đến sự tư vấn, trợ giúp của những người có chuyên môn trong lĩnh vực này để hiểu rõ hơn. Công thức chiều cao dầm là: hmin < h < hmax Trong đó:
Lưu ý: h càng gần hkt càng tốt. Với hkt là chiều cao tương ứng với lượng thép ít nhất Chiều dài của dầm là bao nhiêu?
Các loại dầm chính trong xây dựng nhàKhung chịu lực không hoàn toànTrong các ngôi nhà, có những thiết kế không gian tương đối rộng, lớn hay sự phân chia mặt bằng ngẫu nhiên, không theo một quy cách nhất định, do đó hệ thống kết cấu của nhà có thể làm hình thức khung không hoàn toàn để chia sàn và mái. Thiết kế này giúp tận dụng tường ngoài để chịu lực có thể dùng tường trong hoặc cột làm kết cấu chịu lực. Hơn thế nữa nó còn giúp mặt bằng bố trí tương đối linh hoạt nhưng liên kết giữa tường và dầm phức tạp, tường và cột lún không đều ở những nơi đất yếu, ảnh hưởng đến chất lượng công trình Khung chịu lực hoàn toàn (khung trọn)Dầm khung chịu lực hoàn toàn là kết cấu chịu lực của nhà là dầm và cột, tường chỉ là kết cấu bao che. Do đó tường có thể dùng vật liệu nhẹ, ổn định chủ yếu của nhà dựa vào khung. Vật liệu khung thường làm bê tông cốt thép, thép, gỗ. Hình thức kết cấu này (trừ khung gỗ) ít dùng trong các nhà dân dụng bình thường vì tốn nhiều xi măng và thép, do đó chỉ nên dùng đối với nhà công cộng hoặc nhà ở cao tầng. Kết cấu khung ngang chịu lựcĐây là loại khung có cấu tạo dầm chính của nó nằm trên khung ngang của nhà. Đặc điểm của sơ đồ này có độ cứng chung lớn vì thế áp dụng rất hợp lý cho những nhà khung nhiều tầng. Sơ đồ khung ngang cũng rất hay dùng khi cho trường hợp khi cần cấu tạo những hành lang hay lô gia kiểu console (do dầm mút thừa đỡ). Nhịp hay khẩu độ của khung ngang thông thường từ 6- 9m cho nhà dân dụng, bước khung từ 3,6- 6m cho các nhà bê tông cốt thép phổ biến. Kết cấu khung dọc chịu lựcKết cấu khung dọc chịu lực đó là loại khung mà dầm chính của nó chạy dọc theo chiều dài nhà. So với khung ngang độ cứng nhà có phần kém hơn, đặc biệt là về phương ngang của nhà. Sơ đồ này chỉ thích hợp với loại nhà có khẩu độ hẹp hơn 6m, nó cũng phổ biến trong các nhà khung panel lắp ghép hai khẩu độ với lưới cột 6 x 6m (như truờng học bệnh viện…) với nhà dưới 5 tầng. Để bảo đảm độ cứng ngang cho nhà thường phải làm thêm dầm phụ hay lợi dụng sống đứng của panen liên kết chặt chẽ với dầm và cột. Ưu điểm của sơ đồ này là tốn ít vật liệu, dễ cấu tạo ô văng, ban công, bố trí phòng linh hoạt, dễ đặt đường ống xuyên qua sàn. Kết cấu không gian chịu lựcKết cấu không gian chịu lực thường được ứng dụng trong những ngôi nhà có không gian tương đối rộng như nhà công nghiệp, rạp hát, nhà thi đấu, bể bơi có mái… Trong kết cấu không gian thì các bộ phận kết cấu chịu lực đều truyền lực cho nhau cũng như phát huy điều kiện làm việc chung trong cả không gian ba chiều cùng hổ trợ cho nhau theo hai phương thẳng góc. Đặc điểm: sự làm việc của kết cấu hợp lý và chắc khoẻ, vượt khẩu độ lớn, hình thức kết cấu nhẹ nhàng, tốn ít vật liệu. Nhưng thi công và cấu tạo phức tạp. Kết cấu ngang trong hệ kết cấu không gian có thể chỉ cần độ cao khoảng 1/20 – 1/30 khẩu độ, (giảm 1/2 – 1/3 không gian kết cấu bình thường). Các dạng kết cấu không gian:
Nguyên lý làm việc của dầm bê tông cốt thépQuá trình làm việc của dầm từ lúc mới đặt tải đến lúc phá hoại, được diễn ra như sau: Khi tải trọng chưa lớn thì kết cấu dầm vẫn còn nguyên vẹn, tiếp đó cùng với sự tăng của tải trọng, xuất hiện của khe nứt thẳng góc với trục dầm tại đoạn dầm có moment lớn và những khe nứt nghiêng ở đoạn dầm gần gối tựa là chỗ có lực ngang lớn, khi tải trọng đã lớn thì dầm bị phá hoại hoặc tại tiết diện có khe nứt thẳng góc, hoặc tại tiết diện có khe nứt nghiêng. Trong suốt quá trình đặt tải, độ võng của dầm cứ tăng lên.Trong trạng thái giới hạn của dầm theo khả năng chịu lực (tức là theo cường độ) được đặc trưng bằng sự phá hoại theo tiết diện thẳng góc với trục dầm hoặc theo tiết diện nghiêng, vì vậy tính toán cấu kiện chịu uốn theo khả năng chịu lực bao gồm tính toán trên tiết diện thẳng góc và trên tiết diện nghiêng. Dầm nhà theo phong thủyKhông đặt trên bếp và bàn ănTheo quan điểm về phong thủy, nếu thiết kế dầm ngang phí trên bàn ăn hoặc bếp nấu thì sẽ làm cho gia chủ mất đi may mắn, mang lại những điều không tốt, gây nên những cảm giác không thoải mái, ức chế cho cả người nấu ăn và người thưởng thức đồ ăn. Thêm nữa, gia đình sẽ luôn gặp những vấn đề về kinh tế, tiền bạc, tài chính. Nếu trong trường hợp diện tích hạn chế và bắt buộc phải đặt bàn ăn tại vị trí này thì có thể hóa giải bằng cách làm thêm trần giả để che đi dầm ngang nhằm tránh sát khí của dầm ngang. Không đặt bàn học hoặc bàn làm việc dưới dầm ngangThiết kế này sẽ mang lại phong thủy không tốt cho những người làm việc và đặc biệt là học việc, sẽ dẫn đến cảm giác không tập trung, trì trệ, ngăn cản sự sáng tạo và tư duy của người đó. Điều này không cho phép trong các văn phòng làm việc hoặc phòng học. Tuyệt đối không đặt bàn thờ dưới dầm ngangĐây là điều cấm kỵ nhất trong phong thủy do đó tuyệt đối không được phạm đến vì nó sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến tài lộc của gia đình gia chủ. Cuộc sống cũng sẽ gặp nhiều bất lợi, khó khăn, ảnh hưởng đến nhiều mặt như sức khỏe, kinh tế, hạnh phúc gia đình. Một số cách hóa giải dầm nhà đơn giản
Kinh nghiệm bố trí thép dầmBố trí thép dầm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chịu lực, độ bền và sự an toàn của tổng thể công trình.Vậy nên bạn hãy lưu ý những điều sau đây để việc xây dựng tốt hơn nhé! Chọn đường kính cốt thép dầm dọcĐường kính cốt thép dầm dọc thông thường khoảng 12- 25 mm. Đặc biệt, dầm chính có thể chọn đường kính lên đến 32mm và không nên chọn đường kính lớn hơn 1/10 bề rộng dầm. Mỗi dầm không nên chọn nhiều hơn 3 loại đường kính khác nhau để tránh xung đột chịu lực, ảnh hưởng đến quá trình thi công, nếu có thì độ chênh lệch tối thiểu phải đạt 2mm Lớp bảo vệ cốt thép dầmLớp bảo vệ cốt thép chịu lực (C1) và bảo vệ cốt thép đai (C2) là hoàn toàn khác nhau, bạn không nên nhầm lẫn giữa 2 khái niệm này. Chiều dày của lớp bảo vệ C không bao giờ được nhỏ hơn so với đường kính cốt thép và giá trị Co theo quy định sau:
Khoảng hở của cốt thép dầmĐiều kiện về khoảng hở giữa hai mép cốt thép phải bằng hoặc lớn hơn so với đường kính cốt thép lớn và trị số to. Nếu cốt thép đặt thành hai hàng, các hàng phía trên có trị số to=50mm. Trong mỗi vùng khi đặt cốt thép thành nhiều hàng, chúng ta không được phép đặt cốt thép ở hàng trên vào các khe hở ở hàng dưới. Có thể dùng cốt thép cặp trong những trường hợp điều kiện chật hẹp. Giao nhau của cốt thép dầmKhi đặt cốt thép vào phần bên trên dầm thành hai hàng, ta phải đặt chúng cách ra để làm sao cho cốt thép phía trên của dầm chính được đặt vào khoảng giữa của hai hàng đó. Cách đặt cốt thép dầm theo phương dọcCần lưu ý một số nguyên tắc sau khi đặt cốt thép dầm phương dọc:
Top 5 đơn vị thi công đổ Dầm uy tín nhất Đà Nẵng
Trên đây là những thông tin về khái niệm dầm và phân loại dầm. Hy vọng bài viết này thực sự hữu ích đối với bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay có vấn đề cần hỗ trợ, bạn có thể liên hệ trực tiếp với CityA Homes thông qua các kênh sau:
CityA Homes hiện đang có chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng thiết kế nhà Đà Nẵng. CityA Homes sẽ hỗ trợ quý khách 24/24h với cam kết chất lượng tốt nhất! |