Cvp customer value proposition là gì

Cvp customer value proposition là gì

Nội dung Text: Giải pháp giá trị (CVP)

  1. Giải pháp giá trị (CVP)
  2. Khái niệm giá trị, giải pháp giá trị, chiến lược tạo ra giá trị, qui trình phát triển và quản trị giải pháp/sản phẩm trong môi trường marketing. Giải pháp giá trị (CVP - Customer Value Proposition) Giá trị (value) là gì? Để thống nhất sự hiểu biết về giá trị trong môi trường marketing, ta thử nghiên cứu những trường hợp sau: 1. Đối với một người có nhu cầu che thân (cần có quần áo để mặc) thì một bộ áo quần may đo bình thường có thể giúp làm thỏa mãn nhu cầu của người ấy. Nhu cầu nầy có thể được dễ dàng đáp ứng bằng lợi ích chức năng của sản phẩm may mặc bất kỳ (no name). Trong tr ường hợp nầy nhu cầu của người khách hàng là khá đơn giản, do vậy giá trị tương ứng (tiền) mà người khách hàng bỏ ra để giải quyết nhu cầu theo đó cũng không cao. Như vậy, ta nói sản phẩm may đo ấy đã tạo ra giá trị mà khách hàng tìm kiếm, và người khách hàng cũng đã trả tiền để nhận được giá trị (lợi ích chức năng do sản phẩm mang lại). Còn doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm may đo kia cũng đã thu lại giá trị cho mình qua việc tạo ra giá trị cho khách hàng. Trường hợp nầy ta gọi sản phẩm không có, hoặc có ít giá trị cộng thêm. 2. Trong trường hợp khách hàng có nhu cầu phức tạp hơn, khách hàng nầy cũng có nhu cầu che thân nhưng bên cạnh nhu cầu che thân cô ta cũng có nhu cầu thể hiện mình là người sành điệu, là người có đẳng cấp sang trọng,
  3. cô ta muốn thể hiện mình khác biệt so với những cô gái khác. Như vậy là bên cạnh một nhu cầu vật thể, hữu hình (che thân) cô ta còn có một nhu cầu cảm xúc, vô hình (cảm giác sành điệu, thể hiện đẳng cấp) cần phải được đáp ứng. Trong trường hợp sau thì một áo quần may đo bình thường khó mà có thể đáp ứng thỏa mãn nhu cầu nầy, vì một bộ áo quần may đo bình thường chỉ đáp ứng được nhu cầu vật thể, hữu hình (nhu cầu che thân), chứ không thể tạo ra những giá trị: cảm giác sành điệu, sự thể hiện đẳng cấp). Để đáp ứng thỏa mãn nhu cầu nầy của khách hàng, ta cần một giải pháp phù hợp. Bên cạnh một sản phẩm may mặc (tạo ra giá trị của lợi ích chức năng sản phẩm), gói giải pháp cần được bổ sung thêm những giá trị cảm xúc, giá trị vô hình khác mà khách hàng tìm kiếm là "cảm giác sành điệu", "sự thể hiện đẳng cấp". Một bộ cánh hàng hiệu có thể mang lại những giá trị mà khách hàng nữ trên tìm kiếm. Như vậy trong trường hợp nầy, ta nói nhu cầu của khách hàng nữ cũng đã được đáp ứng thỏa mãn bằng một gói giải pháp giá trị, bao gồm một sản phẩm vật thể và một số lợi ích/giá trị cộng thêm khác. Do nhu cầu cao hơn, phức tạp hơn nên người khách hàng nữ cũng đã chấp nhận trả một mức giá cao hơn để có được những giá trị mà mình tìm kiếm. Trong nhiều trường hợp phần giá trị cộng thêm có giá trị cao hơn giá trị của sản phẩm cốt lõi gấp nhiều lần. 3. Tương tự như trên, những khách hàng quí thời gian sẵn sàng chấp nhận trả cao hơn để mua những giải pháp (sản phẩm/dịch vụ và giá trị cộng thêm khác) giúp họ tiết kiệm thời gian (hàng bán trong sân bay thường có giá cao hơn hàng cùng loại được bán ở phố nhưng vẫn có nhiều khách hàng mua). 4. Những khách hàng có nhu cầu ăn uống nhưng cũng có quan tâm về tiện nghi, dịch vụ và vệ sinh thì họ sẵn sàng trả giá cao hơn để có được một giải
  4. pháp bao gồm những giá trị mà họ tìm kiếm (nhà hàng cao cấp, chuỗi cửa hàng ăn uống được sinh ra để đáp ứng nhu cầu nầy). Như vậy ta có nói giá trị là những lợi ích mà một giải pháp marketing mang lại cho khách hàng. Người ta tin rằng khách hàng mua sản phẩm là nhằm tìm kiếm một/hoặc nhiều giá trị nhất định nào đó mà mà họ cần. Marketing tạo ra giá trị và mang đến cho khách hàng thông qua giải pháp giá trị (customer value proposition). Gói giải pháp có thể bao gồm sản phẩm/dịch vụ và những giá trị công thêm khác. Một cách tóm tắt, giải pháp giá trị là: - Giải pháp giá trị là định nghĩa những giá trị mang lại cho khách hàng. - Giải pháp giá trị là sự diễn giải những giá trị mà khách hàng tìm kiếm. - Sự đánh đổi mà khách hàng phải quyết định giữa lợi ích mang lại và chi phí bỏ ra. - Là điểm kết nối giữa thương hiệu và chiến lược thương hiệu - Là khuôn mẫu định hình hoạt động kinh doanh. 3 yêu cầu cho một giải pháp giá trị - Đặc trưng - Khác biệt - Có thể bảo vệ được Chiến lược xây dựng giải pháp giá trị
  5. - Xác định giá trị - Hàng ngang - Hàng dọc - Thay thế - Kết hợp - Đảo ngược - Loại bỏ - Tăng thêm - Sắp xếp lại Minh chứng giá trị Để thuyết phục khách hàng, giá trị được tạo ra cần phải được minh chứng.

CVP)

Đặc trưng của dịch vụ Google Adwords, chính là bất kì doanh nghiệp nào, có thẻ thanh toán quốc tế (Visa, Master Card…) đều có thể thông qua hệ thống của Google để tự tạo quảng cáo cho mình. Vậy tại sao họ lại phải sử dụng dịch vụ của TTV?

Hoặc đến một lúc, lợi thế cạnh tranh mà Thị Trường Việt đang có - như chứng nhận đối tác, bảng giá linh động rõ ràng… - TTV hiểu rằng cũng sẽ không còn là lợi thế cạnh tranh nữa. Khi đó, khi giữa các công ty trên thị trường cung cấp dịch vụ quảng cáo Google Adwords không có sự chênh lệch vượt trội về chất lượng, về giá cả. Điều gì khiến khách hàng doanh nghiệp khi đó sẽ chọn TTV là nhà cung cấp quảng cáo?

Vì vậy, điều cần thiết là công ty Thị Trường Việt phải xây dựng giải pháp giá trị để thể hiện sự vượt trội về lợi thế cạnh tranh. Và những giá trị cộng thêm đó thể hiện ở dịch vụ khách hàng của Thị Trường Việt.

Dịch vụ khách hàng của TTV là một hệ thống được tổ chức để tạo ra một mối liên kết mang tính liên tục từ khi tiếp xúc với khách hàng lần đầu tiên cho đến khi quảng cáo được đăng, chỉnh sửa, nghiệm thu hợp đồng nhằm làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách liên tục.

Công ty Thị Trường Việt, dựa trên nhu cầu thực sự của khách hàng, và xây dựng một chính sách, dịch vụ khách hàng cụ thể, rõ ràng nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Những yếu tố cơ bản trong dịch vụ khách hàng mà TTV đang cố gắng xây dựng và giữ vững:

- Đầu tiên, vì tính chất phức tạp và mới mẻ của dịch vụ quảng cáo Google Adwords, mỗi nhân viên kinh doanh của TTV đều được trang bị kiến thức chuyên sâu về dịch vụ chuyên môn, đồng thời vững vàng về kiến thức marketing, đặc biệt trong mảng quảng cáo trực tuyến nhằm tạo sự tin tưởng và an tâm của khách hàng. Với những công ty vừa và nhỏ, thì thường là không có bộ phận marketing chuyên biệt. Vì vậy, với việc nhân viên kinh doanh của Thị Trưởng Việt nắm những kiên thức

62

về marketing, có thể giúp rất nhiều cho họ, và TTV coi đó là một giá trị công thêm cho dịch vụ mà TTV cung cấp.

- Nhân viên kinh doanh thường xuyên gọi điện thăm hỏi, chú ý đến các ngày/dịp quan trọng của khách hàng như ngày thành lập công ty, sinh nhật hoặc các ngày lễ tết… nhằm gọi điện chúc mừng, quà tặng…

- Sau khi kí xong hợp đồng, và trong vòng 24h sau khi khách hàng có yêu cầu (khách hàng đã thanh toán phí đợt 1), thì quảng cáo của khách hàng sẽ được kích hoạt.

- Nhân viên tiếp nhận, xử lý thắc mắc của khách hàng với thái độ nhã nhặn, đúng mực, nếu có sự cố xử lý ngay trong vòng 30’.

Kết luận, TTV cố gắng xây dựng giá trị dịch vụ Google Adwords của Thị Trường Việt

chính là giải pháp quảng cáo trực tuyến mang lại hiệu quả cao, chi phí thấp và TTV luôn đặt lợi ích của khách hàng lên trên nhất.

5.4 CHIẾN LƯỢC MARKETING: 5.4.1 Chiến lược cấp công ty:

Qua những phân tích về thị trường ở bên trên, thì mức tăng trưởng của quảng cáo trực tuyến nói chung và quảng cáo tìm kiếm nó riêng (điển hình Google Adwords) sẽ tăng trưởng mạnh. Đồng thời, công ty Thị Trường Việt là một trong 3 công ty đầy tiên được chứng nhận là đối tác quảng cáo của Google – mà trong đó, yếu tố doanh thu quảng cáo là một yếu tố quan trọng để đánh giá đạt tiêu chuẩn – có vị thế cạnh tranh mạnh. Như vậy, chiến lược của công ty là kết hợp chiến lược vừa thâm nhập thị trường (đối với thị trường là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) vừa phát triển thi trường (các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nước ngoài), vừa kết hợp về phía trước, vừa kết hợp về phía sau, vừa kết hợp theo chiều ngang.