Cách kiểm tra thẻ bhyt còn hạn sử dụng
Mục lục bài viết
Show
1. Xác định hạn sử dụng thẻ BHYT theo quy định mới ?Quy định mới về mẫu thẻ BHYT từ ngày 01/8/2017 sẽ không ghi thời điểm hết hạn sử dụng trên thẻ. Vì vậy, Luật Minh Khuê xin hướng dẫn cách xác định thời điểm thẻ BHYT hết hạn nhằm giúp các bạn tránh những rắc rối trong việc thanh toán chi phí khám chữa bệnh.
>>Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm y tế, gọi: 1900.6162 Luật sư tư vấn: Quy định không ghi thời điểm hết hạn sử dụng được hướng dẫn tại Công văn 3340/BHXH-ST ngày 08/8/2017 về cấp sổ bảo hiểm xã hội (BHXH), thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) theo mã số BHXH. Theo đó, từ ngày 01/8/2017, thời hạn sử dụng thẻ BHYT: chỉ in “Giá trị sử dụng: từ ngày.../.../...” thay vì ghi thời hạn sử dụng từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm như trước đây. Vì vậy, để biết chính xác hạn sử dụng thẻ BHYT của mình là ngày/tháng/năm nào, người tham gia BHYT tra cứu trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam; BHXH đã tiến hành rà soát dữ liệu về thời gian tham gia BHYT để thể hiện thông tin thời điểm đủ 05 năm liên tục trên thẻ. Vì vậy, từ 01/01/2018, trường hợp người tham gia không có thông tin về thời điểm 05 năm liên tục cũng như thông tin bị sai, vui lòng liên hệ với cơ quan BHXH trực tiếp cấp thẻ để được điều chỉnh. Đối với các cơ sở khám chữa bệnh về BHYT khi tra cứu thông tin về thẻ BHYT của người tham gia trên cổng thông tin giám định về BHYT mà cơ sở dữ liệu không đầy đủ hoặc không đúng thì liên hệ với bộ phận giám định thẻ BHYT của cơ quan BHXH nơi ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT để xác minh, không được phép yêu cầu bệnh nhân, người bệnh quay về đổi thẻ BHYT. Ngoài ra, liên quan đến hạn sử dụng của thẻ BHYT thì mới đây Bộ Y tế cũng đã có Công văn 7149/BYT-BH ngày 13/12 hướng dẫn như sau: - Người bệnh đang điều trị mà thẻ BHYT hết hạn thì vẫn được BHXH thanh toán chi phí khám chữa bệnh trong phạm vi được hưởng cho đến khi ra viện hoặc hết đợt điều trị. - Việc thanh toán nêu trên không phụ thuộc vào thời điểm thẻ BHYT có hết hạn vào cuối năm tài chính hay không như hướng dẫn của BHXH Việt Nam nhằm đảm bảo đúng quy định tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế Nội dung công văn 3340/BHXH-ST:
Trên cơ sở quy định về quản lý thu, cấp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội (BHXH), thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) tại Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017; quy định về mẫu sổ BHXH tại Quyết định số 1035/QĐ-BHXH ngày 01/10/2015 và quy định về mẫu, mã thẻ BHYT tại Quyết định số 1313/QĐ-BHXH ngày 02/12/2014 và Quyết định số 1351/QĐ-BHXH ngày 16/11/2015; sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế tại Công văn số 4184/BYT-BH ngày 26/7/2017, BHXH Việt Nam hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an Nhân dân (viết tắt là BHXH tỉnh) một số nội dung liên quan đến việc cấp sổ BHXH và thẻ BHYT theo mã số BHXH như sau: 1. Về mẫu, mã sổ BHXH: - Thay thế cụm từ “Số sổ:” in trên bìa và tờ rời của sổ BHXH bằng cụm từ “Mã số:” Ví dụ: bìa và tờ rời sổ BHXH trước đây in “Số sổ: 0118000001”, nay được in là “Mã số: 0118000001” - Sổ BHXH được cấp mới, cấp lại theo mẫu (mới) từ ngày 01/8/2017. 2. Về mẫu, mã thẻ BHYT - Thay thế từ “Số:” in trên thẻ BHYT bằng cụm từ “Mã số:”
- Thời hạn sử dụng thẻ BHYT: chỉ in “Giá trị sử dụng: từ ngày.../.../...”. - Thẻ BHYT được cấp mới, đổi, cấp lại theo mẫu (mới) từ ngày 01/8/2017. 3. Sổ BHXH và thẻ BHYT đã cấp mà chưa được đổi, cấp lại theo mẫu mới vẫn có giá trị sử dụng đến khi được đổi, cấp lại. 4. Tra cứu thông tin thẻ BHYT - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KCB) BHYT: khi tra cứu thông tin về thẻ BHYT của người tham gia trên Cổng thông tin giám định BHYT mà cơ sở dữ liệu không đầy đủ hoặc không đúng thì liên hệ với phòng/bộ phận giám định BHYT của cơ quan BHXH nơi ký hợp đồng KCB BHYT để xác minh. - Cơ quan BHXH: phòng/bộ phận giám định BHYT có trách nhiệm liên hệ với Phòng/bộ phận cấp sổ, thẻ để trả lời cơ sở KCB BHYT về giá trị sử dụng thẻ ngay trong ngày, không để ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia. Yêu cầu Giám đốc BHXH các tỉnh thông tin tới các cơ sở KCB BHYT trên địa bàn, đơn vị quản lý người tham gia và các đơn vị liên quan để tổ chức thực hiện đúng nội dung nêu trên. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo về BHXH Việt Nam để xem xét, giải quyết./.
2. Mức đóng Bảo hiểm y tế của hộ gia đình ?Thưa Luật sư; tôi muốn hỏi mức đóng bảo hiểm y tế là bao nhiêu ? Quy định như thế nào? Cảm ơn!
>>Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.6162 Luật sư tư vấn: - Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014 như sau:
-Mức đóng Bảo hiểm y tế hộ gia đình:( Điểm k Khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014)
Tại khoản 5 Điều 12 của Luật này phải tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau:
Theo quy định tại Nghị định 72/2018.NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang ( Ban hành ngày 15/05/018 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2018) Theo đó lương cơ sở trước ngày 1/7/2018 là 1.300.000 đồng/ tháng sau ngày 1/7/2018 là 1.390.000 đồng/ tháng Năm 2018, mức lương tối thiểu vùng đã tăng lên 3.980.00 đồng/ tháng đối với vùng quận 1 như thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh... Theo đó, mức lương cơ sở năm 2018 có sự thay đổi nên tiếp tục thay đổi mức đóng BHYT theo hộ gia đình Từ ngày 01/01/2018 đến hết 31/06/2018: - Người thứ 1: 702.000 đồng/năm - Người thứ 2: 491.400 đồng/năm - Người thứ 3: 421.200 đồng/năm - Người thứ 4: 351.000 đồng/năm - Người thứ 5 trở đi: 280.800 đồng/năm Từ ngày 01/07/2018 trở đi: - Người thứ 1: 750.600 đồng/năm - Người thứ 2: 525.420 đồng/năm - Người thứ 3: 450.360 đồng/năm - Người thứ 4: 375.300 đồng/năm - Người thứ 5 trở đi: 300.240 đồng/năm
3. Chuyển tuyến điều trị có được hưởng bảo hiểm y tế ?Thưa luật sư, xin hỏi: Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế về việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Xin luật sư giải thích rõ ? Cám ơn !
>>Luật sư tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến, gọi: 1900.6162 Luật sư tư vấn: Điều 27 Luật bảo hiểm y tế 2014 quy định về chuyển tuyến điều trị hưởng bảo hiểm y tế 2018:
Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT của Bộ Y tế quy định việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định:
Theo quy định pháp luật, trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật. Khi chuyển người bệnh đến bệnh viện khác phải có Giấy chuyển viện. Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký. Trường hợp, người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó. Mỗi Giấy hẹn khám lại chỉ sử dụng 01 (một) lần theo thời gian ghi trong Giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Giấy hẹn khác của bệnh việc nào thì người bệnh đến trực tiếp viện đó để khám lại mà không phải xin giấy chuyển viện.
4. Những trường hợp được chuyển tuyến khám chữa bệnh Bảo Hiểm Y Tế ?Theo quy định tại Thông tư 40/2015/TT-BYT của Bộ Y tế quy định việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016 có 6 trường hợp được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Vậy đó là những trường hợp nào ? Xin cám ơn !
>>Luật sư tư vấn pháp luật Hành chính, gọi: 1900.6162 Luật sư tư vấn: Theo quy định tại Thông tư 40/2015/TT-BYT của Bộ Y tế quy định việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016 có 6 trường hợp được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Thứ nhất, người bệnh được cấp cứu ở bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào - Người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh. - Người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã chuyển tuyến đến bệnh viện huyện, bao gồm cả các bệnh viện huyện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện y học cổ truyền tỉnh (trong trường hợp bệnh viện huyện không có khoa y học cổ truyền). - Người có thẻ bảo hiểm y tế được bệnh viện tuyến huyện, bao gồm cả bệnh viện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa, trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh chuyển tuyến đến trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh hoặc bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa tuyến tỉnh cùng hạng hoặc hạng thấp hơn. - Đối với trường hợp cấp cứu: Người bệnh được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào. Bác sĩ hoặc y sĩ tiếp nhận người bệnh đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu và ghi vào hồ sơ, bệnh án. Sau giai đoạn điều trị cấp cứu, người bệnh được chuyển vào điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã tiếp nhận cấp cứu người bệnh hoặc được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiếp tục điều trị theo yêu cầu chuyên môn hoặc được chuyển về nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu sau khi đã điều trị ổn định. - Trường hợp người bệnh được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh có bệnh khác kèm theo, bệnh được phát hiện hoặc phát sinh ngoài bệnh đã ghi trên giấy chuyển tuyến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh đó trong phạm vi chuyên môn. - Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đi công tác, học tập, làm việc lưu động hoặc tạm trú dưới 12 tháng tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa phương đó tương đương với tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp địa phương đó không có cơ sở y tế tương đương thì người tham gia bảo hiểm y tế được lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu. Thứ hai, quy định về sử dụng Giấy chuyển tuyến và Giấy hẹn khám lại trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế Cũng ở Thông tư này, tại Điều 12 quy định việc sử dụng Giấy chuyển tuyến đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế quy định: trong trường hợp người bệnh được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi; Trường hợp người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và sau đó được chuyển tiếp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi; Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký; Riêng một số trường hợp mắc bệnh mạn tính, trong đó có các bệnh như hội chứng viêm thận mạn, suy thận mạn, chạy thận nhân tạo chu kỳ… thì được sử dụng giấy chuyển tuyến từ cơ sở y tế tuyến trước từ ngày được giới thiệu cho đến hết ngày 31/12 của năm đó.Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó. Việc sử dụng Giấy hẹn khám lại: Mỗi Giấy hẹn khám lại chỉ sử dụng 01 (một) lần theo thời gian ghi trong Giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Danh mục các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng giấy chuyển tuyến trong năm dương lịch: 1. Lao (các loại) 2. Bệnh Phong 3. HIV/AIDS 4. Di chứng viêm não; Bại não; Liệt tứ chi ở trẻ em dưới 6 tuổi 5. Xuất huyết trong não 6. Dị tật não, não úng thủy 7. Động kinh 8. Ung thư * 9. U nhú thanh quản 10. Đa hồng cầu 11. Thiếu máu bất sản tủy 12. Thiếu máu tế bào hình liềm 13. Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia) 14. Tan máu tự miễn 15. Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch 16. Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm 17. Bệnh Hemophillia 18. Các thiếu hụt yếu tố đông máu 19. Các rối loạn đông máu 20. Von Willebrand 21. Bệnh lý chức năng tiểu cầu 22. Hội chứng thực bào tế bào máu 23. Hội chứng Anti – Phospholipid 24. Hội chứng Tuner 25. Hội chứng Prader Willi 26. Suy tủy 27. Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu hụt gamaglobulin 28. Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu sắt 29. Basedow 30. Đái tháo đường 31. Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh acid hữu cơ, acid amin, acid béo 32. Rối loạn dự trữ thể tiêu bào 33. Suy tuyến giáp 34. Suy tuyến yên 35. Bệnh tâm thần * 36. Parkinson 37. Nghe kém ở trẻ em dưới 6 tuổi 38. Suy tim 39. Tăng huyết áp có biến chứng 40. Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim 41. Bệnh tim bẩm sinh; Bệnh tim (có can thiệp, sau phẫu thuật van tim, đặt máy tạo nhịp) 42. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 43. Hen phế quản 44. Pemphigus 45. Pemphigoid (Bọng nước dạng Pemphigus) 46. Duhring – Brocq 47. Vảy nến 48. Vảy phấn đỏ nang lông 49. Á vảy nến 50. Luput ban đỏ 51. Viêm bì cơ (Viêm đa cơ và da) 52. Xơ cứng bì hệ thống 53. Bệnh tổ chức liên kết tự miễn hỗn hợp (Mixed connective tissue disease) 54. Các trường hợp có chỉ định sử dụng thuốc chống thải ghép sau ghép mô, bộ phận cơ thể người 55. Di chứng do vết thương chiến tranh 56. Viêm gan mạn tính tiến triển; viêm gan tự miễn 57. Hội chứng viêm thận mạn; suy thận mạn 58. Tăng sản thượng thận bẩm sinh 59. Thiểu sản thận 60. Chạy thận nhân tạo chu kỳ, thẩm phân phúc mạc chu kỳ 61. Viêm xương tự miễn 62. Viêm cột sống dính khớp Ghi chú: (*) là tên bệnh, nhóm bệnh quy định tại Thông tư số 34/2013/TT-BYT ngày 28 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
5. Thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) hết hạn cóđược thanh toán ?Thưa luật sư, thẻ BHYT của tôi ghi hạn là đến 31/12/2017. Tôi có đợt điều trị kéo dài từ 15/11 đến ngày 20/1/2018, vậy thì tôi có còn được thanh toán BHYT hay không ? Tôi xin cảm ơn!
>>Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội, gọi: 1900.6162 Luật sư tư vấn: Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Đồng thời Công văn Số 5917/BHXH-CSYT V/v đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người bệnh BHYT khi đang điều trị nhưng thẻ BHYT hết hạn sử dụng quy định như sau:
Theo đó, đối với các trường hợp người bệnh đang điều trị nội trú, thẻ BHYT hết hạn đến 31/12/2017, cơ sở KCB và BHXH xác minh lý do thẻ hết hạn và giải quyết như sau: - Trường hợp chưa có thẻ BHYT do khâu lập danh sách đề nghị cấp thẻ không kịp thời, tạm thời giải quyết hưởng BHYT đến hết đợt điều trị; - Trường hợp đã tham gia BHYT nhưng chưa kịp nhận thẻ thì cơ quan BHXH cấp cho người bệnh Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả hoặc Biên lai thu tiền đóng BHYT trong đó ghi rõ mã thẻ BHYT cũ; - Trường hợp cơ quan, đơn vị chưa tham gia BHYT cho NLĐ thì NLĐ sẽ không được quyền lợi BHYT khi thẻ hết hạn sử dụng. Ngoài ra, người tham gia BHYT đang điều trị ngoại trú nhưng thẻ BHYT hết hạn thì vẫn được hưởng quyền lợi BHYT cho đợt điều trị ngoại trú đó. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội - Công ty luật Minh Khuê |