Cách dùng thuốc nhỏ tai ciprofloxacin
Ciprofloxacin là một loại kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn đang được sử dụng rộng rãi. Bài chia sẻ của Ths.DS Trương Văn Đạt về giá, công dụng và những điều cần lưu ý khi dùng Ciprofloxacin sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thuốc nhé! Show
Ciprofloxacin là thuốc gì?Ciprofloxacin là một loại thuốc kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm fluoroquinolon. Thuốc có khả năng ngăn chặn sự nhân lên của vi khuẩn nên được dùng để điều trị nhiễm khuẩn. Ciprofloxacin trên thị trường được bào chế theo nhiều dạng và hàm lượng khác nhau:
Công dụng của Ciprofloxacin 500mgCiprofloxacin có công dụng điều trị cho các nhiễm khuẩn nặng mà thuốc kháng sinh thông thường không tác dụng. Ví dụ như:
Tuy nhiên, thuốc Ciprofloxacin sẽ không có tác dụng đối với cảm lạnh, cúm hoặc các bệnh nhiễm do virus. Giá thuốc Ciprofloxacin 500mgGiá thuốc Ciprofloxacin 500mg tùy theo nhà sản xuất và dạng bào chế. Nhìn chung có giá 100.000 – 200.000 ngàn đồng/hộp 100 viên. Tuy nhiên giá này cũng sẽ thay đổi tùy thời điểm. -->-->
Dạng viên nén hoặc hỗn dịch: liều dùng tối đa cho người trưởng thành là 1,5g/ngày. Tùy theo đang nhiễm khuẩn mà có liều dùng khác nhau:
Dạng phóng thích kéo dài khuyến cáo chung là 250 – 750 mg mỗi 12 giờ hoặc 500 – 1000 mg mỗi 24 giờ. Bệnh nhân bị suy thậnKhông cần chỉnh liều ở liều thấp. Nếu dùng thuốc ở liều cao thì bác sĩ sẽ chỉnh liều dựa vào độ thanh thải của bệnh nhân. Trẻ em và trẻ vị thành niên:Liều 7,5 – 15 mg/kg/ngày, chia 2 – 3 lần. Điều trị trong 1 – 2 tuần, trường hợp nặng có thể kéo dài hơn. Xử lý quá liều CiprofloxacinXử lý quá liều Ciprofloxacin có thể xem xét các biện pháp sau: gây nôn, rửa dạ dày, gây lợi niệu. Ngoài ra cần theo dõi cẩn thận để điều trị hỗ trợ như truyền bù dịch kịp thời. Trường hợp nặng ngã như ngã quỵ, co giật, khó thở hoặc bất tỉnh, hãy gọi cấp cứu ngay càng sớm càng tốt. -->
Lưu ý khi quên liều không được dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên. Tác dụng phụ của CiprofloxacinCác tác dụng phụ có thể xảy ra là buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ, ngứa. Tình trạng nghiêm trọng có thể gây khó thở, ho, phát ban, bong tróc da, sốt, phù mặt, tay chân; ngất xỉu hoặc mất ý thức Ciprofloxacin có dùng được cho phụ nữ có thai và cho con bú không?Phụ nữ có thai chỉ dùng Ciprofloxacin trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà không có lựa chọn thay thế. Phụ nữ đang cho con bú không được dùng Ciprofloxacin, nếu buộc phải dùng thì phải ngừng cho con bú. Nguyên nhân do ciproflocaxin có thể tích lại trong sữa và sẽ gây tác hại cho trẻ nếu đạt nồng độ cao. Tương tác thuốc CiprofloxacinKhi dùng chung với Ciprofloxacin có thể gây tương tác với một số thuốc sau:
Ciprofloxacin có ảnh hưởng gì đến chế độ ăn của bạn?Cần đảm bảo uống đủ nước trong khi điều trị với Ciprofloxacin. Hạn chế thực phẩm chứa caffeine (cà phê, trà, nước tăng lực, cola hoặc sô cô la) để tránh bị cảm giác hồi hộp, khó ngủ, tim đập mạnh và lo lắng. Tránh dùng chung thuốc với các sản phẩm sữa hoặc nước trái cây bổ sung canxi. Những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Ciprofloxacin
Cách bảo quản Ciprofloxacin
Qua bài vết trên YouMed đã cung cấp giá, công dụng và cách dùng thuốc Ciprofloxacin cho bạn. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.
Tuy nhiên, với mỗi dạng và giai đoạn viêm tai, người bệnh sẽ được sử dụng những loại thuốc khác nhau nên người bệnh cần đặc biệt chú ý không tự mua thuốc chữa bệnh, nhất là thuốc nhỏ tai. Với viêm tai cấp giai đoạn sung huyếtTrong giai đoạn viêm tai cấp tính sung huyết, người bệnh thường có cảm giác đau tai nên các thuốc nhỏ tai sử dụng ở giai đoạn này thường có tác dụng giảm đau chứa phénazone (dẫn xuất của pyrazole có đặc tính giảm đau, kháng viêm), lidocaine chlorhydrate (thuốc gây tê tại chỗ thuộc nhóm amide)... Đây là những thuốc không đi vào máu trừ trường hợp màng nhĩ bị rách hay xây xước nên trước khi sử dụng, người bệnh cần phải được kiểm tra thật kỹ màng nhĩ. Nếu màng nhĩ bị thủng mà sử dụng thuốc này sẽ làm cho thuốc tiếp xúc với các cấu trúc tai giữa và tai trong gây các tai biến nặng nề như điếc, rối loạn thăng bằng... Khi được chỉ định dùng thuốc này, người bệnh có thể sử dụng ống nhỏ giọt, nghiêng đầu về phía ngược lại khi nhỏ, nếu nhỏ tai trái thì nghiêng đầu sang bên phải và ngược lại rồi nhỏ thuốc vào ống tai ngoài. Giữ nguyên tư thế 30 giây cho thuốc chảy tới đáy ống tai. Tiếp tục thực hiện tương tự với tai đối diện và với số lần và số ngày được bác sĩ hướng dẫn nhưng không được nhỏ thuốc quá 10 ngày. Bên cạnh đó, để tránh hiện tượng chóng mặt do nhiệt độ chênh lệch quá nhiều giữa thuốc và tai, trước khi nhỏ thuốc, người bệnh cần làm ấm lọ thuốc bằng cách đặt vào giữa hai gan bàn tay và lăn đi lăn lại nhiều lần. Người bệnh không tự ý sử dụng thuốc nhỏ tai.Với viêm tai không thủng màng nhĩ Nếu viêm tai không thủng màng nhĩ, giai đoạn sung huyết dùng thuốc nhỏ tai kết hợp giữa kháng sinh và kháng viêm như cortiphenicol, polydexa... và thuốc nhỏ tai có tính sát khuẩn và giảm đau như cồn boric ấm, otipax... Cụ thể, polydexa với thành phần gồm néomycine sulfate, polymycine B sulfate, dexamethasone metasulfobenzoate. Thuốc được phối hợp giữa kháng sinh và kháng viêm, có tác dụng như một trị liệu tại chỗ và đa năng do tính kháng viêm của thuốc dùng phối hợp dexamethasone. Do có sự phối hợp của hai thuốc kháng sinh là neomycine và polymycine cho phép mở rộng phổ kháng khuẩn trên các mầm bệnh Gr và Gr - là các tác nhân gây bệnh của ống tai ngoài và tai giữa. Otipax là loại thuốc chứa phenazone và lidocain HCL có tác dụng chống viêm và giảm đau tại chỗ được dùng trong trường hợp viêm tai giữa cấp giai đoạn sung huyết, viêm tai chấn thương do khí áp, viêm tai bóng nước do siêu vi trùng. Đối với các thuốc nhỏ tai dạng dung dịch có thể sử dụng trực tiếp với các ống đếm giọt nhưng với các thuốc nhỏ tai dạng bột thì cần pha thành hỗn dịch. Hỗn dịch này cần được pha ngay trước khi nhỏ tai lần đầu tiên và lưu trữ phần còn lại trong tủ lạnh cho các lần nhỏ sau. Hỗn dịch có thể giữ được hoạt tính trong vòng 8 ngày ở nhiệt độ 2-80C. Người bệnh cần chú ý làm ấm hỗn dịch trước khi nhỏ tai với hỗn dịch đã được cất trong tủ lạnh. Nên lau sạch ống tai ngoài để tránh sự tồn lưu cặn lắng bột màu nâu bên trong, thuốc không được tiêm, không được uống. Khi kết thúc đợt điều trị, thuốc còn lại trong lọ phải được vứt bỏ và không được giữ lại để tái sử dụng. Thời gian điều trị thông thường là 7 ngày và có thể tối đa đến 15 ngày trong điều trị nấm lỗ tai. Hầu hết các thuốc nhỏ tai thường an toàn nhưng khi có biểu hiện ngoài da quá mẫn cảm với thành phần kháng sinh có trong thuốc nhỏ tai thì cần rất cẩn thận khi dùng kháng sinh cùng nhóm đó bằng đường toàn thân phối hợp. Đặc biệt, các vận động viên nên lưu ý rằng thuốc này có chứa một thành phần mà hoạt chất đó có thể cho kết quả dương tính khi làm xét nghiệm kiểm tra sử dụng chất kích thích. Với viêm tai mạn có thủng màng nhĩTrường hợp viêm tai có thủng màng nhĩ thì dùng những thuốc nhỏ tai được bào chế bằng những kháng sinh có tính an toàn cao cho ốc tai như otofa, rifamycin, ciplox, efexin... Otofa được bào chế với thành phần chính là rifamycine sodium. Thuốc có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn Gr và Gr– trong các bệnh nhiễm trùng tai giữa. Rifamycine gây tác động trên các chuỗi xoắn ký trong nhân tế bào bằng cách hình thành một phức hợp ổn định gây ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn. Ciplox, efexin là một loại thuốc nhỏ tai chứa kháng sinh ciprofloxacine - nhóm quinolone tác động chủ yếu lên các vi khuẩn Gr– và một số vi khuẩn Gr . Điều quan trọng nhất với người bệnh khi sử dụng thuốc nhỏ tai là cần tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ và không được tự ý sử dụng thuốc theo lời mách bảo vì có thể gây nên những tai biến nguy hiểm cho sức nghe và toàn trạng nói chung. |