Ba bộ lê là gì
Bộ lại : Lại bộ là bộ giữ việc quan tước, phong tước, ân ban thuyên chuyển, lựa chọn, xét công, bãi truất và thăng thưởng, bổ sung quan lại, cung cấp người cho các nha môn. Show Bộ lễ : giữ việc lễ nghi, tế tự, khánh tiết, yến tiệc, trường học, thi cử, áo mũ, ấn tín, phù hiệu, chương tấu, biểu văn, sứ thần cống nạp, các quan chầu mừng, tư thiên giám, thuốc thang, bói toán, tăng lục, đạo lục, giáo phường, đồng văn nhã nhạc. Bộ này trông coi việc tổ chức và kiểm soát vấn đề thi cử (thi Nho học khoa cử) chọn người tài ra giúp triều đình. Bộ binh : Binh bộ giữ việc binh nhung, quân cấm vệ, xe ngựa, đồ nghí trượng, khí giới, giữ việc biên giới, lính thú, nhà trạm, phố xá, nơi hiểm yếu, việc khẩn cấp, tuyển dụng chức võ. Bộ hộ :Hộ bộ thời Lê giữ việc ruộng đất, nhân khẩu, kho tàng, thu phát, bổng lộc, đồ cống nạp, thuế khoá, muối và sắt. Bộ hình :Hình bộ giữ việc luật lệnh, hình phạt án tù, ngục tụng và xét xử người phạm tội ngũ hình Bộ công : Công bộ coi việc xây dựng thành hào, cầu cống đường sá, việc thổ mộc, thợ thuyền, tu sửa xây dựng, thi hành lệnh cấm về núi rừng, vườn tược và sông ngòi.
Bộ máy nhà nước những thời đại trước bao giờ cũng là những tri thức được tìm hiểu rất nhiều trên thực tế hiện nay. Những trương trình dạy học cũng đã đưa vào để giảng dạy rất kỹ trong bộ môn Lịch sử tuy nhiên sau khi thời gian trôi qua không phải ai cũng nhớ được. Chính vì thế, trong bài viết hôm nay chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề: Tổ chức Bộ máy nhà nước thời lê Sơ. Đôi nét về Nhà Lê SơNhà Lê sơ hay Lê sơ Triều, đôi khi còn được gọi là nhà Hậu Lê là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê. Đây là thời kỳ mà chế độ quân chủ chuyên chế tập quyền trong lịch sử Việt Nam lần đầu tiên đạt đến đỉnh cao của sự phát triển cũng như suy thoái của nó. Nhà Lê sơ được thành lập sau khi lê Lợi phát động Khởi nghĩa Lam Sơn đánh bại nhà Minh. Ông đổi tên Giao Chỉ, vốn tồn tại trong thời gian nội thuộc nhà Minh, trở về Đại Việt, quốc hiệu có từ thời Lý Thánh Tông. Thứ nhất: Chính quyền địa phương– Năm 1428, Lê Lợi khi lên ngôi lấy niên hiệu là Thuận Thiên, chia đất nước thành 05 đạo: Đông, Tây, Nam, Bắc (đều ở vùng Bắc bộ) và Hải Tây (từ Thanh Hóa trở vào). Dưới đạo là trấn, dưới trấn là lộ, dưới lộ là châu và huyện. Cấp hành chính địa phương thấp nhất là xã. Xã lại chia làm đại xã, trung xã và tiểu xã tùy theo số dân. – Từ nam 1471 mở rộng đất đai phía nam, đặt thêm thừa tuyên Quảng Nam. Tuy địa giới có một số điều chỉnh và riêng Sơn Tây không còn là đơn vị cấp cao nhất, một nửa trong số các đơn vị hành chính lớn nhất thời kỳ này (hải Dương, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Tuyên Quang, Thanh Hóa, nghệ An, Quảng Nam) có tên gọi được dùng làm tên các đơn vị hành chính lớn nhất của Việt Nam hiện nay. – Bộ máy chính quyền của mỗi đạo thừa tuyên gồm 03 lỵ: Đô tổng binh sứ ty (phụ trách quân sự), thừa tuyên ty (phụ trách các việc dân sự), hiển sát ty (phụ trách các việc thanh tra, giám sát). – Các quan địa phương được ban ngạch cao nhất là chánh tứ phẩm, hưởng lương 48 quan mỗi năm. Tổng số quan lại địa phương thời Hồng Dức là 2.615 người. Thứ hai: Chính quyền trung ương– Bộ máy chính quyền thời Lê Thái Tổ cơ bản theo mô hình thời Trần. Giúp việc trực tiếp cho hoàng đế là trung khu gồmc ác quan tả, hữu tướng quốc, tam thái (thái sư, thái úy, thái bảo), tam thiếu (thiếu sư, thiếu íu, thiếu bảo), tam tư (tư mã, tư không, tư khấu), bộc xạ. Dưới trung khu là hai ban văn, võ. – Đứng đầu ban văn là quan đại hành khiển. Các bộ, ngành thuộc văn ban là bộ Lại, bộ Lễ, khu mật viện, hàn lâm viện, ngũ hình viện, ngự sử đài, quốc tử giám, quốc sử viên, nội thị sảnh và các cơ quan khác gọi là quán, cục hay ty. Đứng đầu các bộ là quan thượng thư. – Đứng đầu ban võ là đại tổng quan. Tiếp đến là các chức đại đô đốc, đô tổng quản, tổng quản, tổng bình, tư mã. Ban võ gồm 06 quân điện tiền và 05 quân thiết đột. Tổng số quan lại thời Hồng Đức là 5.370 người, trong đó quan lại trong triều 2.755 người. – Lục tự: + Thượng bảo tự: Cơ quan coi việc đóng ấn vào quyển thi của các thí sinh Hội. + Hồng lô tự: Tổ chức việc xướng danh những người đỗ trong kỳ thi đình; lo an táng đại thần qua đời và tiếp đón sứ đoàn. + Thái bộc tư: Cơ quan phụ trách xe ngựa của vua và coi sóc ngựa của hoàng tộc. + Quang lộc tự: Phụ trách hậu cần đồ lễ trong các buổi lễ của triều đình. + Thái thường tự: Cơ quan phụ trách lễ nghi, âm nhạc cung đình. + Đại lý tự: Cơ quan phụ trách hình án: Xét xong án chuyển sang Bộ Hình để têu lên vua quyết định. – Lục bộ: Mỗi bộ có một viên Thượng thư và 02 Tả bộ thị lang và cơ quan thường trực là Vụ tư sảnh đứng đầu. Giám sát Lục bộ là Lục khoa tương ứng, gồm Lại Khoa, Lễ khoa, Hộ khoa, Bình khoa, Hình khao, Công khoa. Đứng đầu các khoa là Đô cấp sự trung và Cấp sự trung. Giúp việc cho Lục bộ là Lục tư. + Công bộ: Trông coi việc xây dựng, sửa chữa cầu đường, cung điện thành trì và quản đốc thợ thuyền. + Hình bộ: Trông coi việc thi hành luật, lệnh, hành pháp, xét lại các việc tù, đày, kiện cáo. + Binh bộ: Trông coi việc binh chính, đặt quan trấn thủ nơi biên cảnh, tổ chức việc giữ gìn các nơi hiểm yếu và ứng phó các việc khẩn cấp. + Hộ bộ: Trông coi công việc ruộng đất, tài chính, hộ khẩu, tô thuế kho tàng, thóc tiền và lương, bổng lộc của quan, binh. + Lễ bộ: Trông coi việc đặt và tiến hành các nghi lễ, tiệc yến, học hành thi cử, đúc ấn tín, cắt giữ người trông coi giữ đình, chùa, miếu mạo. + Lại bộ: Trông coi việc tuyên bố, thăng thưởng và thăng quan tước. – Các cơ quan chuyên môn: + Khuyến nông sứ và Hà đê sứ: Hai cơ quan coi việc nông nghiệp và trông nom về thủy lợi đê điều. + Quốc sử viện: Cơ quan chép sử của triều đình. Nhà vua nói gì, làm gì, sử quan đều phải ghi chép cẩn thận và trung thực. Đứng đầu là Quốc sử việc Tu soạn, trật chánh bát phẩm. + Quốc tử giám: Cơ quan giáo dục cao nhất trong cả nước. Đây là trường đại học của triều đình có nhiệm vụ đào tạo nhân tài cho quốc gia. Đứng đầu là là Tế tửu, trật chánh tứ phẩm. + Thông Chính ty: Cơ quan phụ trách chuyền đạt giấy tờ của triều đình xuống và nhận đơn từ của nhân dân tâu lên vua. Đứng đầu là thông chính sứ, trật Tòng tứ phẩm. Như vậy, Tổ chức bộ máy Nhà nước Lê sơ đã được chúng tôi trình bày chi tiết trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã giới thiệu đôi nét về nhà nước Lê sơ. Mong rằng những nội dung trên sẽ giúp ích tới quý bạn đọc.
Lục bộ hay sáu bộ là thuật ngữ chỉ sáu cơ quan chức năng cao cấp trong tổ chức triều đình quân chủ Á Đông (hoàn chỉnh nhất ở thời Lê sơ, vua Lê Thánh Tông).
Đứng đầu mỗi bộ là thượng thư, giúp việc có tả thị lang, hữu thị lang (thời Lý - Trần - Lê) hoặc tham tri (thời Nguyễn). Chức vị hàng thứ ba thời Nguyễn là thị lang. Dưới cấp bộ là ty. Đứng đầu mỗi ty là lang trung với viên ngoại lang và chủ sự giúp sức.[1] Năm 1089, Lý Nhân Tông bắt đầu đặt các bộ nhưng chưa đủ. Đời Trần có các bộ đặt dưới quyền điều khiển của tướng quốc. Đầu thời Lê sơ, có hai bộ là Lại bộ và Lễ bộ[2]. Đến đời Lê Nghi Dân (1459) triều đình nước Việt được tổ chức dựa theo hệ thống của Trung Hoa mới chính thức đặt đủ Lục bộ. Thời Lê Thánh Tông vẫn giữ nguyên và đặt dưới quyền điều khiển trực tiếp của hoàng đế. Các triều đại sau tiếp tục duy trì. Quan văn, quan võ được xếp theo 6 bộ: Lại bộ; Lễ bộ; Hộ bộ; Binh bộ; Hình bộ và Công bộ. Đến thời vua Duy Tân, Lễ bộ được thay thế bởi Học bộ. Bài chi tiết: Bộ Lại Tranh vẽ Bộ Lại thời nhà Nguyễn Bộ Lại (Bộ Nội vụ) hoặc Lại bộ là bộ giữ việc quan tước, phong tước, ân ban thuyên chuyển, lựa chọn, xét công, bãi truất và thăng thưởng, bổ sung quan lại, cung cấp người cho các nha môn. Đứng đầu Bộ Lại là Thượng thư bộ Lại (Lại bộ Thượng thư). Những quan Lại bộ danh tiếng
Xem thêm thông tin: Bộ Lễ Tranh vẽ Lễ bộ thời nhà Nguyễn Lễ bộ giữ việc lễ nghi, tế tự, khánh tiết, yến tiệc, trường học, thi cử, áo mũ, ấn tín, phù hiệu, chương tấu, biểu văn, sứ thần cống nạp, các quan chầu mừng, tư thiên giám, thuốc thang, bói toán, tăng lục, đạo lục, giáo phường, đồng văn nhã nhạc. Bộ này trông coi việc tổ chức và kiểm soát vấn đề thi cử (thi Nho học khoa cử) chọn người tài ra giúp triều đình. Bộ này tương đương với Học bộ thời cận đại và Bộ giáo dục và đào tạo và Bộ Ngoại giao ngày nay. Đến thời vua Duy Tân, Lễ bộ được thay thế bởi Học bộ để cai quản việc học hành, thi cử.[4] Những quan Lễ bộ danh tiếng
Tranh vẽ Hộ bộ thời nhà Nguyễn Hộ bộ thời Lê giữ việc ruộng đất, nhân khẩu, kho tàng, thu phát, bổng lộc, đồ cống nạp, thuế khoá, muối và sắt. Bộ Hộ thời Nguyễn giữ chính sách điền thổ, hộ khẩu, tiền thóc, điều hòa nguồn của cải nhà nước, ngoài ra bộ Hộ còn được xem là bộ Tài chính, bộ Tài nguyên và Môi trường Những quan bộ Hộ danh tiếng
Bài chi tiết: Bộ Binh (bộ) Binh bộ giữ việc binh nhung, quân cấm vệ, xe ngựa, đồ nghí trượng, khí giới, giữ việc biên giới, lính thú, nhà trạm, phố xá, nơi hiểm yếu, việc khẩn cấp, tuyển dụng chức võ, tương đương với bộ Quốc phòng. Thời nhà Nguyễn, Binh bộ gồm có bốn ty và một xứ. Bốn ty là ty Võ tuyển, ty Kinh kỳ, ty Trực tỉnh, ty Khảo công. Một xứ là xứ Binh trực. Mỗi ty có các quan lang trung, viên ngoại, chủ sự, và tư vụ cùng các thư lại phụ tá. Ty Võ tuyển trông coi quan chế, phẩm trật, tuyển bổ, xét thưởng. Ty Kinh kỳ riêng giám sát các võ quan cũng như các việc phòng thủ, diễn tập tại kinh thành. Công việc hầu giá khi vua đi tuần du và công nhu ở Bộ đường cũng do ty này đảm nhiệm. Ty Trực tỉnh trông coi võ bị ở các tỉnh. Ty Khảo công được giao việc quản lý các trạm dịch. Xứ Binh trực là cơ quan trừ bị với nhân sự là thư lại chưa vào ngạch. Xứ này chủ yếu đảm nhiệm các việc thư tịch và khi cần thì chịu lệnh từ các ty.[5] Những quan bộ Binh danh tiếngLê Văn Thịnh (1050 -?): giữ chức Thái sư dưới thời Lý Nhân Tông. Năm 1075, ông đỗ đầu kỳ thi Minh kinh Bác học và trở thành Thị độc (hầu đọc) của ấu đế. Năm 1084, ông đến trại Vĩnh Bình để bàn việc cương giới lãnh thổ với nhà Tống, đòi lại được đất Quảng Nguyên. Tuy nhiên vì án Dâm Đàn mà bị bãi chức về quê. Hình bộ giữ việc luật lệnh, hình phạt án tù, ngục tụng và xét xử người phạm tội ngũ hình, tương đương với Bộ Tư pháp. Những quan Hình bộ danh tiếng
Tranh vẽ Công bộ thời nhà Nguyễn Công bộ coi việc xây dựng thành hào, cầu cống đường sá, việc thổ mộc, thợ thuyền, tu sửa xây dựng, thi hành lệnh cấm về núi rừng, vườn tược và sông ngòi. Có thể xem là tương đương với bộ Giao thông Vận tải và bộ Xây dựng ngày nay. Những quan Công bộ danh tiếng
Ngoài những bộ điều hành trên, triều đình còn có những cơ quan chuyên trách như:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Lục_bộ_(Việt_Nam)&oldid=67979738” |