5 quốc gia phát thải co2 hàng đầu năm 2022
Theo dõi KTMT trên Show
Bài báo trình bày về tình hình phát thải khí CO2 từ sử dụng năng lượng trên toàn cầu, từng châu lục, khu vực và các nước năm 2011 và 2020 - 2022.Theo đó, nêu mức phát thải khí CO2 bình quân đầu người từ sử dụng năng lượng và bình quân trên EJ năng lượng tiêu thụ năm 2021 trên toàn cầu, từng châu lục, khu vực và các nước. Qua đó cho thấy: Nguyên nhân gây phát thải khí CO2 và mức độ trầm trọng tại từng châu lục, khu vực và các nước. Bài báo cũng phân tích, làm rõ tình trạng phát thải khí CO2 ở Việt Nam, thông qua đó nêu một số vấn đề cần quan tâm trong giai đoạn tới đối với Việt Nam. Tình hình phát thải khí CO2 năm 2011 và 2020 - 2021 từ sử dụng năng lượng trên thế giới, tại các châu lục, nhóm nước và các nước được nêu ở bảng 1. Dân số các nước 2021 lấy theo Wikipedia tiếng Việt. Dân số các châu lục, khu vực tính toán theo Tổng NLSC tiêu thụ năm 2021 của châu lục, khu vực chia cho NLSC tiêu thụ bình quân đầu người của từng châu lục, khu vực năm 2021 nêu trong BP Statistical Review of World Energy 2022. Phát thải bình quân CO2 2021 trên EJ bằng Tổng phát thải CO2 chia cho Tổng EJ tiêu thụ năm 2021. Qua bảng 1 nêu trên cho thấy: Từ năm 2011 đến năm 2021 phát thải khí CO2 từ sử dụng năng lượng trên toàn thế giới không ngừng tăng. Năm 2021 so với năm 2011 tăng 6,21%, bình quân cả giai đoạn tăng 0,6%/năm; so với năm 2020 tăng 5,9%, gần bằng mức tăng so với năm 2011. Như vậy, tổng phát thải CO2 từ ngành năng lượng năm 2021 bằng 86,94% tổng phát thải CO2 từ tất cả các nguồn (gồm từ ngành năng lượng, khí thải CO2 từ sự bùng nổ, khí thải mêtan trong tương đương CO2 và phát thải CO2 từ các quá trình công nghiệp) [1]. Mức phát thải CO2 bình quân đầu người đạt 4,30 T/người và bình quân NLSC tiêu thụ đạt 56,93 T/EJ. So với năm 2011 đều giảm (năm 2011 tương ứng là 4,53 T/người và 61,25 T/EJ). Nguyên nhân chủ yếu là do giảm ở các nước phát triển, nhất là Mỹ, châu Âu và EU. Tình hình phát thải khí CO2 từ sử dụng năng lượng năm 2021 ở các châu lục, nhóm nước như sau: - Bắc Mỹ: Năm 2021 tăng 6,1% so với năm 2020, bình quân giai đoạn 2011 - 2021 giảm 1,2%/năm, năm 2021 chiếm tỷ trọng 16,5% tổng phát thải CO2 của toàn thế giới, giảm so với năm 2011 (năm 2011 chiếm 19,91%). Như vậy, tổng phát thải CO2 từ ngành năng lượng năm 2021 bằng 90,26% tổng phát thải CO2 từ tất cả các nguồn của châu lục này (gồm từ ngành năng lượng, khí thải CO2 từ sự bùng nổ, khí thải mêtan trong tương đương CO2 và phát thải CO2 từ các quá trình công nghiệp). Mức phát thải CO2 bình quân đầu người đạt 11,18 T/người và bình quân NLSC tiêu dùng đạt 49,272 T/EJ. So với năm 2011 đều giảm (năm 2011 tương ứng là 13,75 T/người và 55,560 T/EJ). - Nam và Trung Mỹ: Năm 2021 tăng 11,1% so với năm 2020, bình quân giai đoạn 2011 - 2021 giảm 0,1%/năm; năm 2021 chiếm tỷ trọng 3,6% tổng phát thải CO2 của toàn thế giới. Giảm so với năm 2011 (chiếm 3,84%). Như vậy, tổng phát thải CO2 từ ngành năng lượng năm 2021 bằng 83,92% tổng phát thải CO2 từ tất cả các nguồn của châu lục này (gồm từ ngành năng lượng, khí thải CO2 từ sự bùng nổ, khí thải mêtan trong tương đương CO2 và phát thải CO2 từ các quá trình công nghiệp). Mức phát thải CO2 bình quân đầu người đạt 2,29 T/người và bình quân NLSC tiêu dùng đạt 42,62 T/EJ. So với năm 2011 cả 2 chỉ tiêu này đều giảm (năm 2011 tương ứng là 2,54 T/người và 44,196 T/EJ). - Châu Âu: Năm 2021 tăng 5,4% so với năm 2020, bình quân giai đoạn 2011 - 2021 giảm 1,9%/năm; năm 2021 chiếm tỷ trọng 11,2% tổng phát thải CO2 của toàn thế giới, giảm so với năm 2011 (chiếm 14,42%). Như vậy, tổng phát thải CO2 từ ngành năng lượng năm 2021 bằng 95,08% tổng phát thải CO2 từ tất cả các nguồn của châu lục này (gồm từ ngành năng lượng, khí thải CO2 từ sự bùng nổ, khí thải mêtan trong tương đương CO2 và phát thải CO2 từ các quá trình công nghiệp). Mức phát thải CO2 bình quân đầu người đạt 5,62 T/người và bình quân NLSC tiêu dùng đạt 46,05 T/EJ. So với năm 2011 cả 2 chỉ tiêu này đều giảm (năm 2011 tương ứng là 7,000 T/người và 52,555 T/EJ). - CIS: Năm 2021 tăng 7,7% so với năm 2020, bình quân giai đoạn 2011 - 2021 tăng 0,4%/năm; năm 2021 chiếm tỷ trọng 6,3% tổng phát thải CO2 của toàn thế giới, giảm so với năm 2011 (chiếm 6,42%). Như vậy, tổng phát thải CO2 từ ngành năng lượng năm 2021 bằng 73,23% tổng phát thải CO2 từ tất cả các nguồn của khối nước này (gồm từ ngành năng lượng, khí thải CO2 từ sự bùng nổ, khí thải mêtan trong tương đương CO2 và phát thải CO2 từ các quá trình công nghiệp). Mức phát thải CO2 bình quân đầu người đạt 8,62 T/người và bình quân NLSC tiêu dùng đạt 52,89 T/EJ. So với năm 2011 cả 2 chỉ tiêu này đều giảm (năm 2011 tương ứng là 8,798 T/người và 55,386 T/EJ). - Trung Đông: Năm 2021 tăng 1,8% so với năm 2020, bình quân giai đoạn 2011 - 2021 tăng 6,2%/năm; năm 2021 chiếm tỷ trọng 6,2% tổng phát thải CO2 của toàn thế giới, tăng so với năm 2011 (chiếm 5,53%). Như vậy, tổng phát thải CO2 từ ngành năng lượng năm 2021 bằng 77,34% tổng phát thải CO2 từ tất cả các nguồn của khu vực này (gồm từ ngành năng lượng, khí thải CO2 từ sự bùng nổ, khí thải mêtan trong tương đương CO2 và phát thải CO2 từ các quá trình công nghiệp). Mức phát thải CO2 bình quân đầu người đạt 8,00 T/người và bình quân NLSC tiêu dùng đạt 55,95 T/EJ. So với năm 2011 mức phát thải CO2 bình quân đầu người tăng nhẹ, còn mức phát thải bình quân NLSC tiêu dùng giảm (năm 2011 tương ứng là 7,964 T/người và 57,796 T/EJ). - Châu Phi: Năm 2021 tăng 5,9% so với năm 2020, bình quân giai đoạn 2011 - 2021 tăng 1,6%/năm; năm 2021 chiếm tỷ trọng 3,8% tổng phát thải CO2 của toàn thế giới, tăng so với năm 2011 (chiếm 3,46%). Như vậy, tổng phát thải CO2 từ ngành năng lượng năm 2021 bằng 75,70% tổng phát thải CO2 từ tất cả các nguồn của châu lục này (gồm từ ngành năng lượng, khí thải CO2 từ sự bùng nổ, khí thải mêtan trong tương đương CO2 và phát thải CO2 từ các quá trình công nghiệp). Mức phát thải CO2 bình quân đầu người đạt 0,94 T/người và bình quân NLSC tiêu dùng đạt 64,57 T/EJ. So với năm 2011 cả 2 chỉ tiêu này đều giảm (năm 2011 tương ứng là 1,035 T/người và 68,082 T/EJ). - Châu Á-TBD: Năm 2021 tăng 5,7% so với năm 2020, bình quân giai đoạn 2011 - 2021 tăng 1,8%/năm; năm 2021 chiếm tỷ trọng 52,3% tổng phát thải CO2 của toàn thế giới, tăng so với năm 2011 (chiếm 46,43%). Như vậy, tổng phát thải CO2 từ ngành năng lượng năm 2021 bằng 88,77% tổng phát thải CO2 từ tất cả các nguồn của châu lục này (gồm từ ngành năng lượng, khí thải CO2 từ sự bùng nổ, khí thải mêtan trong tương đương CO2 và phát thải CO2 từ các quá trình công nghiệp). Mức phát thải CO2 bình quân đầu người đạt 4,14 T/người và bình quân NLSC tiêu dùng đạt 65,09 T/EJ. So với năm 2011 mức phát thải CO2 bình quân đầu người tăng, còn mức phát thải CO2 bình quân NLSC tiêu dùng giảm (năm 2011 tương ứng là 3,799 T/người và 71,335 T/EJ). - OECD: Năm 2021 tăng 5,4% so với năm 2020, bình quân giai đoạn 2011-2021 giảm 1,3%/năm; năm 2021 chiếm tỷ trọng 33,3% tổng phát thải CO2 của toàn thế giới, giảm so với năm 2011 (chiếm 40,26%). Như vậy, tổng phát thải CO2 từ ngành năng lượng năm 2021 bằng 92,76% tổng phát thải CO2 từ tất cả các nguồn của nhóm nước này (gồm từ ngành năng lượng, khí thải CO2 từ sự bùng nổ, khí thải mêtan trong tương đương CO2 và phát thải CO2 từ các quá trình công nghiệp). Mức phát thải CO2 bình quân đầu người đạt 8,25 T/người và bình quân NLSC tiêu dùng đạt 49,12 T/EJ. So với năm 2011 cả 2 chỉ tiêu đều giảm mạnh (năm 2011 tương ứng là 9,935 T/người và 54,892 T/EJ). - Ngoài OECD: Năm 2021 tăng 6,2% so với năm 2020, bình quân giai đoạn 2011 - 2021 tăng 1,7%/năm; năm 2021 chiếm tỷ trọng 66,7% tổng phát thải CO2 của toàn thế giới, tăng so với năm 2011 (chiếm 59,75%). Như vậy, tổng phát thải CO2 từ ngành năng lượng năm 2021 bằng 84,29% tổng phát thải CO2 từ tất cả các nguồn của các nước khối này (gồm từ ngành năng lượng, khí thải CO2 từ sự bùng nổ, khí thải mêtan trong tương đương CO2 và phát thải CO2 từ các quá trình công nghiệp). Mức phát thải CO2 bình quân đầu người đạt 3,48 T/người và bình quân NLSC tiêu dùng đạt 61,85 T/EJ. So với năm 2011 mức phát thải CO2 bình quân đầu người tăng và mức phát thải CO2 bình quân NLSC tiêu dùng giảm (năm 2011 tương ứng là 3,315 T/người và 66,433 T/EJ). - EU: Năm 2021 tăng 6,7% so với năm 2020, bình quân giai đoạn 2011 - 2021 giảm 1,9%/năm; năm 2021 chiếm tỷ trọng 8,1% tổng phát thải CO2 của toàn thế giới, giảm so với năm 2011 (chiếm 10,35%). Như vậy, tổng phát thải CO2 từ ngành năng lượng năm 2021 bằng 96,56% tổng phát thải CO2 từ tất cả các nguồn của khối nước này (gồm từ ngành năng lượng, khí thải CO2 từ sự bùng nổ, khí thải mêtan trong tương đương CO2 và phát thải CO2 từ các quá trình công nghiệp). Mức phát thải CO2 bình quân đầu người đạt 6,13 T/người và bình quân NLSC tiêu dùng đạt 45,39 T/EJ. So với năm 2011 cả 2 chỉ tiêu đều giảm mạnh (năm 2011 tương ứng là 7,543 T/người và 51,680 T/EJ). Tình hình phát thải khí CO2 từ sử dụng năng lượng ở các nước như sau: Năm 2021, các nước có tỷ trọng chiếm trên 1% gồm: Trung Quốc 10.523,0 triệu tấn (31,1%); Mỹ 4.701,1 triệu tấn (13,9%); Ấn Độ 2.552,8 triệu tấn (7,5%); LB Nga 1.581,3 triệu tấn (4,7%); Nhật Bản 1.053,7 triệu tấn (3,1%); I-ran 660,5 triệu tấn (1,9%); LB Đức 628,9 triệu tấn (1,9%); Nam Triều Tiên 603,8 triệu tấn (1,8%); Ả rập Xê-ut 575,3 triệu tấn (1,7%); In-đô-nê-xi-a 572,5 triệu tấn (1,7%); Ca-na-đa 527,4 triệu tấn (1,6%); Nam Phi 438,9 triệu tấn (1,3%); Bra-zin 436,6 triệu tấn (1,3%); Thổ Nhĩ Kỳ 403,3 triệu tấn (1,2%); Mê-hi-cô 373,8 triệu tấn (1,1%); Úc 369,4 triệu tấn (1,1%); VQ Anh 337,7 triệu tấn (1,0%). Tổng cộng 17 nước là 26.395,7 triệu tấn, chiếm 77,9%. Trong đó, 5 nước đứng đầu 20.411,9 triệu tấn, chiếm 60,3%. Riêng Trung Quốc và Mỹ 15.224,1 triệu tấn, chiếm 45%. Các nước có mức phát thải khí CO2 bình quân đầu người trên 8 T/người (gần gấp đôi bình quân thế giới) gồm có: Qatar 39,01; Xing-ga-po 36,43; UAE 25,91; Cô-oét 23,68; Ả rập Xê-ut 16,16; Ô-man 15,57; Turkmenistan 15,31; Luxembourg 14,56; Úc 14,25; Mỹ 14,08; Ca-na-đa 13,80; Estonia 13,60; Nam Triều Tiên 11,77; Đài Loan 11,70; Ka-zắc-kh-x-tan 11,49; Trinidad & Tobago 11,44; LB Nga 10,84; Hà Lan 10,37; Bỉ 9,85; CH Séc 8,61; Hồng Kông (TQ) 8,52; Nhật Bản 8,38; Ba Lan 8,27. Như vậy, đa phần các nước có mức phát thải khí CO2 bình quân đầu người cao (trên 8 T/người) là các nước phát triển, tuy sử dụng NLSC sạch hơn, nhưng có khối lượng sử dụng NLSC bình quân đầu người cao. Các nước có mức phát thải khí CO2 bình quân NLSC trên 60 tấn/EJ - tức sử dụng NLSC có mức phát thải CO2 cao, gồm có: Nam Phi 88,13; Ka-zắc-kh-x-tan 76,98; Estonia 75,00; Hồng Kông (TQ) 73,41; Ấn Độ 72,05; Ma Rốc 71,77; Phi-lip-pin 69,80; Ba Lan 69,62; Bắc Macedonia 69,00; In-đô-nê-xi-a 68,89; Các nước Nam Phi khác 68,50; Các nước Ca-ri-bê khác 68,06; Trung Quốc 66,75; I rắc 66,51; Síp 65,45; Úc 64,58; Việt Nam 63,12; Xing-ga-po 62,34; Luxembourg 62,00; Các nước Bắc Phi khác 61,48; Băng-la-dét 61,15; Ix-ra-en 60,29; Xri-lan-ka 60,00. Như vậy, đa phần các nước có mức phát thải khí CO2 bình quân NLSC cao - tức sử dụng NLSC có phát thải cao là các nước đang phát triển, chủ yếu sử dụng các loại NLSC có mức phát thải khí CO2 cao, tức kém sạch hơn. Tình hình ở Việt Nam: Nói chung, Việt Nam có mức phát thải khí CO2 từ sử dụng NLSC còn rất thấp. Tổng phát thải khí CO2 từ sử dụng NLSC của Việt Nam năm 2021 là 272,7 triệu tấn, chỉ chiếm 0,8% của thế giới và mức phát thải CO2 bình quân đầu người chỉ là 2,77 tấn/người, chỉ bằng 66,91% bình quân đầu người của châu Á-TBD, 64,42% bình quân đầu người của thế giới; 33,58% bình quân đầu người của khối OECD, 45,19% bình quân đầu người của EU và rất thấp so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Tổng phát thải khí CO2 năm 2021 của Việt Nam từ tất cả các nguồn (gồm từ ngành năng lượng, khí thải CO2 từ sự bùng nổ, khí thải mêtan trong tương đương CO2 và phát thải CO2 từ các quá trình công nghiệp) là 339,8 triệu tấn (chiếm 0,9% của thế giới) và bình quân đầu người là 3,447 tấn/người, cao hơn 24,61% so với riêng tổng phát thải khí CO2 từ sử dụng năng lượng. Tuy nhiên, Việt Nam có mức phát thải khí CO2 bình quân trên EJ năng lượng sơ cấp tương đối cao (tới 63,12 tấn/EJ). Đặc biệt, so với năm 2011 thì tổng mức phát thải khí CO2 năm 2021 cao hơn 2,06 lần và bình quân trong giai đoạn 2011 - 2021 tăng 7,5%/năm. Dẫu rằng, để phát triển kinh tế - xã hội đòi nhu cầu NLSC ngày càng tăng cao, kéo theo mức phát thải khí CO2 cũng tăng cao, song trong giai đoạn tới đi đôi với gia tăng sử dụng khối lượng NLSC đòi hỏi Việt Nam phải: (1) Sử dụng các loại NLSC sạch hơn có giá cả phù hợp với thu nhập của người dân và trình độ phát triển của nền kinh tế trong từng giai đoạn. (2) Tăng cường sử dụng tiết kiệm năng lượng theo định hướng đã đề ra trong Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030 (được phê duyệt theo Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ). (3) Sử dụng năng lượng hiệu quả trên cơ sở tái cơ cấu kinh tế theo hướng giảm, hoặc không phát triển các ngành, lĩnh vực tiêu hao quá nhiều năng lượng. Ngược lại, cần đẩy mạnh phát triển các ngành, lĩnh vực tiêu hao ít năng lượng nhưng đem lại giá trị kinh tế gia tăng cao nhằm tạo sự tăng trưởng GDP và thu nhập cho người dân. PGS.TS NGUYỄN CẢNH NAM - TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM; KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP VÀ NĂNG LƯỢNG - EPU Tài liệu tham khảo: [1] BP Statistical Review of World Energy 2022. Theo Tạp chí Năng lượng Việt Nam Phát thải carbon dioxide toàn cầu theo quốc gia năm 2015. Nguồn: Cơ sở dữ liệu phát thải cho nghiên cứu khí quyển toàn cầu.
Các quốc gia do khí thải carbon dioxide trong hàng ngàn tấn mỗi năm, thông qua việc đốt nhiên liệu hóa thạch (màu xanh cao nhất và xanh thấp nhất). Dựa trên các cấp trong năm 2006. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nga đã đóng góp tích lũy số lượng CO2 lớn nhất kể từ năm 1850. [1] Phát thải CO2 hàng năm lịch sử cho sáu quốc gia hàng đầu và Liên minh Phát thải CO2 hàng năm theo khu vực Danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ có chủ quyền theo lượng khí thải carbon dioxide do một số hình thức hoạt động của con người, dựa trên cơ sở dữ liệu Edgar được tạo ra bởi Ủy ban Châu Âu và Cơ quan Đánh giá Môi trường Hà Lan được công bố vào năm 2018. Bảng sau đây liệt kê Ước tính phát thải CO2 (tính bằng Megatonnes CO2 mỗi năm) cùng với danh sách lượng khí thải được tính toán trên mỗi km2 (tính bằng tấn CO2 mỗi năm) và phát thải trên đầu người (tính bằng tấn CO2 mỗi năm). Tôi dữ liệu chỉ xem xét lượng khí thải carbon dioxide từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch và sản xuất xi măng, nhưng không phát thải từ sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp. Phát thải từ vận chuyển quốc tế hoặc nhiên liệu hầm ngầm cũng không được bao gồm trong các số liệu quốc gia, [2] có thể tạo ra sự khác biệt lớn cho các quốc gia nhỏ với các cảng quan trọng. Khi lượng khí thải carbon dioxide từ sự thay đổi sử dụng đất được đưa vào, phần lớn lượng khí thải carbon kể từ năm 1905 xảy ra ở châu Á, Trung và Nam Mỹ, phản ánh thực tế là các quốc gia phát triển đã dọn sạch rừng của họ trong các thế kỷ trước. đã đóng góp gần một phần ba tổng lượng phát thải nhân tạo carbon dioxide tích lũy kể từ năm 1850, và cho đến gần đây năm 1965 thực sự là một nguồn phát thải lớn hơn so với quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch và sản xuất xi măng. [3] Phương pháp cho các tính toán là công khai. [4]list of sovereign states and territories by carbon dioxide emissions due to certain forms of human activity, based on the EDGAR database created by European Commission and Netherlands Environmental Assessment Agency released in 2018. The following table lists the 1990, 2005 and 2017 annual CO2 emissions estimates (in Megatonnes of CO2 per year) along with a list of calculated emissions per km2 (in tonnes of CO2 per year) and emissions per capita (in tonnes of CO2 per year). I The data only consider carbon dioxide emissions from the burning of fossil fuels and cement manufacture, but not emissions from land use, land-use change and forestry. Emissions from international shipping or bunker fuels are also not included in national figures,[2] which can make a large difference for small countries with important ports. When carbon dioxide emissions from land-use change are factored in, the majority of carbon emissions since 1905 occurred in Asia, Central and Southern America, reflecting the fact that developed nations cleared their forests in earlier centuries.[citation needed] Land-use factors have contributed nearly a third of total cumulative anthropogenic emissions of carbon dioxide since 1850, and until as recently as 1965 was actually a greater source of emissions than the combustion of fossil fuels and production of cement.[3] The methodology for the calculations is public.[4] 10 quốc gia phát lớn nhất chiếm 67,6% tổng số thế giới. Kể từ năm 2006, Trung Quốc đã phát ra nhiều CO2 hơn bất kỳ quốc gia nào khác, [5] [6] [7] [8] [9] Nhưng tất cả đều bình đẳng, để so sánh các đóng góp công bằng được thực hiện như Trung Quốc cũng có dân số lớn nhất thế giới. [10] Khi xem xét lượng khí thải CO2 cho mỗi người, mức của Trung Quốc ít hơn một nửa của Hoa Kỳ (nguồn phát thải CO2 lớn nhất tiếp theo) và khoảng một phần tám Palau (bộ phát CO2 lớn nhất mỗi người). [11] Các biện pháp phát thải dựa trên lãnh thổ, còn được gọi là lượng khí thải dựa trên sản xuất, không tính đến khí thải được nhúng trong thương mại toàn cầu, trong đó khí thải có thể được nhập khẩu hoặc xuất khẩu dưới dạng hàng hóa được giao dịch, vì nó chỉ báo cáo lượng khí thải phát ra trong ranh giới địa lý. Theo đó, một tỷ lệ CO2 được sản xuất và báo cáo ở Châu Á và Đông Âu là để sản xuất hàng hóa được tiêu thụ ở Tây Âu và Bắc Mỹ. [12] Theo đánh giá của các tài liệu khoa học được thực hiện bởi Hội đồng liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC), carbon dioxide là khí nhà kính nhân tạo quan trọng nhất bằng cách đóng góp ấm áp. [13] Khí nhà kính nhân tạo chính khác (metan, oxit nitơ (N2O) và một số khí flo (lưu huỳnh hexafluoride (SF6), hydrofluorocarbon (HFC) và perfluorocarbon (PFC) Danh sách sau đây, cũng không phải là lượng khí thải của hơi nước (H2O), các loại khí nhà kính quan trọng nhất, vì chúng không đáng kể so với số lượng xảy ra tự nhiên. [16] Các phép đo dựa trên không gian của carbon dioxide sẽ cho phép giám sát độc lập vào giữa những năm 2020. [17]: 147 [15]), are not included in the following list, nor are humans emissions of water vapor (H2O), the most important greenhouse gases, as they are negligible compared to naturally occurring quantities.[16] Space-based measurements of carbon dioxide should allow independent monitoring in the mid-2020s.[17] Khả năng phát thải CO2 trên đầu người [Chỉnh sửa][edit]Phát thải CO2 bình quân đầu người từ năm 1900 đến 2017 [18]
2020 Phát thải CO2 trên toàn thế giới (theo khu vực, bình quân đầu người); Sơ đồ vari Khí thải Fossil CO2 theo quốc gia/khu vực [chỉnh sửa][edit]Lưu ý: Điểm là một điểm thập phân, vì vậy 1.000 MT có nghĩa là 1 MT, tức là 1.000.000 tấn. Phát thải khí nhà kính lịch sử 1990-2018 từ đồng hồ khí hậu [19] Co₂ phát thải bình quân đầu người, 2016 Phát thải hàng năm trong năm 2017, được đo bằng tấn mỗi năm
Phát thải dựa trên tiêu dùng bình quân đầu người, 2017
& nbsp; Ukraine[edit]
General:
-35,6%[edit]
^"Phát thải Fossil CO2 của tất cả các nước thế giới - Báo cáo năm 2018". Văn phòng xuất bản của Liên minh châu Âu. Ngày 22 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.[edit]
5 quốc gia hàng đầu nào sản xuất nhiều C02 nhất?Carbon Dioxide (CO2) Khí nhà kính đã trở thành mối quan tâm lớn khi biến đổi khí hậu trở thành một vấn đề lớn hơn. Năm quốc gia sản xuất CO2 hàng đầu vào năm 2020 là Trung Quốc, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Nga và Nhật Bản.2)—a greenhouse gas—has become a major concern as climate change becomes a bigger issue. The top five CO2-producing nations in 2020 were China, the United States, India, Russia, and Japan.
Quốc gia nào phát ra CO2 nhiều nhất?Trung Quốc, bằng một biên độ đáng kể, bộ phát lớn nhất châu Á và thế giới: nó phát ra gần 10 tỷ tấn mỗi năm, hơn một phần tư lượng khí thải toàn cầu. Bắc Mỹ - được thống trị bởi Hoa Kỳ - là bộ phát khu vực lớn thứ hai ở mức 18% lượng khí thải toàn cầu. Nó được theo sát bởi châu Âu với 17%. is, by a significant margin, Asia's and the world's largest emitter: it emits nearly 10 billion tonnes each year, more than one-quarter of global emissions. North America – dominated by the USA – is the second largest regional emitter at 18% of global emissions. It's followed closely by Europe with 17%.
Quốc gia nào sản xuất CO2 2022 nhất?Top 10 quốc gia gây ô nhiễm nhất 2022 Ba quốc gia có lượng khí thải CO2 cao nhất là: Trung Quốc với 9,9 tỷ tấn khí thải CO2, phần lớn là do xuất khẩu hàng tiêu dùng và sự phụ thuộc nặng nề của nó vào than; Hoa Kỳ với 4,4 tỷ tấn CO2 phát ra;Ấn Độ với 2,3 tỷ tấn CO2 phát ra.China with 9.9 billion tonnes of CO2 emissions, largely due to the export of consumer goods and its heavy reliance on coal; The United States with 4.4 billion tonnes of CO2 emitted; India with 2.3 billion tonnes of CO2 emitted.
3 người đóng góp hàng đầu cho khí thải CO2 là gì?Trên toàn cầu, các nguồn phát thải khí nhà kính chính là điện và nhiệt (31%), nông nghiệp (11%), vận chuyển (15%), lâm nghiệp (6%) và sản xuất (12%).electricity and heat (31%), agriculture (11%), transportation (15%), forestry (6%) and manufacturing (12%). |