10 tác giả người Mỹ hàng đầu mọi thời đại năm 2022
Giải Nobel Văn học (tiếng Thụy Điển: Nobelpriset i litteratur) là giải thưởng thường niên do Viện Hàn lâm Thụy Điển trao tặng cho các tác giả có đóng góp tiêu biểu trong lĩnh vực văn học. Đây là một trong năm giải Nobel thành lập theo bản di chúc năm 1895 của Alfred Nobel, được trao nhằm vinh danh những đóng góp tiêu biểu trong các lĩnh vực hóa học, vật lý, văn học, hòa bình, và sinh lý học hoặc y học.[1] Theo di chúc của Nobel, giải thưởng do Quỹ Nobel quản lý và được xét tặng bởi Viện Hàn lâm Thụy Điển.[2] Giải Nobel Văn học đầu tiên được trao cho Sully Prudhomme của Pháp vào năm 1901.[3] Mỗi người đoạt giải nhận một huy chương, một bằng chứng nhận cùng một khoản tiền thưởng (khác nhau tùy theo năm). Năm 1901, Prudhomme nhận được tiền thưởng 150.782 SEK, tương đương với 8.763.633 SEK theo thời giá tháng 12 năm 2020. Mức tiền thưởng cho giải thưởng năm 2022 là 10.000.000 SEK.[4] Lễ trao giải diễn ra ở Stockholm vào ngày 10 tháng 12 hằng năm, đúng vào ngày mất của Nobel.[5] Show Đến năm 2022, giải Nobel Văn học đã được trao cho 119 cá nhân.[6] Người trẻ tuổi nhất đoạt giải Nobel Văn học là Rudyard Kipling, chủ nhân giải thưởng năm 1907 ở tuổi 41. Ở tuổi 88, chủ nhân giải Nobel Văn học năm 2007 Doris Lessing là người lớn tuổi nhất được trao tặng giải thưởng này. Giải Nobel Văn học đã có một lần được trao sau khi người đoạt giải qua đời: Erik Axel Karlfeldt vào năm 1931.[7] Khi được chọn nhận giải Nobel vào năm 1958, tác giả người Nga Boris Pasternak bị buộc phải công khai từ chối giải thưởng dưới áp lực từ chính quyền Liên Xô.[7] Năm 1964, Jean-Paul Sartre cho biết rằng ông không muốn nhận giải Nobel Văn học,[8] do ông cũng đã từng từ chối mọi danh hiệu chính thức trong quá khứ.[9] Tuy vậy, ủy ban Nobel không công nhận việc từ chối giải thưởng và vẫn liệt kê họ trong danh sách người đoạt giải.[10] Đã có 17 phụ nữ được trao giải Nobel Văn học, nhiều hơn bất kỳ giải Nobel nào khác ngoại trừ giải Nobel Hòa bình.[11][12] Giải thưởng này đã có bốn lần được trao cho hai người (1904, 1917, 1966, 1974). Đã có bảy năm không trao giải Nobel Văn học (1914, 1918, 1935, 1940–1943).[7] Có ba lần giải Nobel Văn học bị tạm hoãn một năm: giải thưởng của các năm 1915,[13] 1949[14] và 2018[15][16] được trao cùng với giải thưởng của năm kế tiếp. Quốc gia đạt nhiều giải Nobel nhất là Pháp với 16 giải thưởng, tiếp theo là Hoa Kỳ và Anh với cùng 13 giải. Thập niên 1900
Năm ẢnhTác giảQuốc giaLý do và tác phẩm tiêu biểuNgôn ngữ Nguồn 1901
Sully Prudhomme Tứ tuyệt và các bài thơ (Stances et poèmes, 1865) Tiếng Pháp [17] 1902 Theodor Mommsen(1817–1903) Đức Cách hành văn trong sáng, súc tích, giàu hình ảnh, những bộ sách của Momsens làm sống lại con người và xã hội La Mã trước mắt chúng ta Lịch sử La Mã (Römische Geschichte, 3 tập, 1854-1856) Tiếng Đức [18] 1903 Bjørnstjerne Bjørnson(1832–1910) Na Uy Vì những tác phẩm thơ ca cao nhã, với cảm hứng tươi mới và tinh thần thuần khiết, cùng những tác phẩm kịch và sử thi tài năng đặt ra những vấn đề xã hội sâu sắc Sigurd Slembe (Sigurd hung bạo, 1863) Tiếng Na Uy [19] 1904 Frédéric Mistral(1830–1914) Pháp Vì các sáng tác thơ mới mẻ và đặc sắc, phản ánh chân thực tinh thần của nhân dân, suốt đời đề cao lí tưởng dân tộc, đấu tranh cho sự phục hồi văn học và ngôn ngữ của dân tộc mình, và những đóng góp quan trọng với tư cách là nhà bác ngữ học Provençal Lis isclo d'or (Những hòn đảo vàng, 1876), Lou tresor dóu Félibrige (Kho báu Félibrige, 1878-1886), La Rèino Jano (Nữ hoàng Jano, 1890) Tiếng Provençal [20] José Echegaray y Eizaguirre(1832–1916) Tây Ban Nha Vì những đóng góp cho sự nghiệp phục hồi các truyền thống của kịch Tây Ban Nha El gran Galeoto (Galeoto vĩ đại, 1881) Tiếng Tây Ban Nha [20] 1905 Henryk Sienkiewicz(1846–1916) Ba Lan ( Đế quốc Nga) Vì những đóng góp xuất sắc trong lĩnh vực sử thi, mà cụ thể là tiểu thuyết Quo Vadis viết về cuộc đấu tranh của những người Thiên Chúa giáo với Nero Quo Vadis (Quo Vadis, 1895-1896) Tiếng Ba Lan [21] 1906 Giosuè Carducci(1835–1907) Ý Không chỉ là để ghi nhận kiến thức sâu sắc và trí tuệ phê bình, mà trước hết là để ghi nhận năng lượng của sự sáng tạo, sự mới mẻ của phong cách và một sức mạnh trữ tình đã tạo nên những tuyệt phẩm thơ ca của ông Delle di barbare (Những đoản thi man dại, ba tập, 1878-1889), Levia gravia (Nhẹ nhàng và nghiêm trọng, 1861-1868) Tiếng Ý [22] 1907 Rudyard Kipling(1865–1936) Anh Vì sự quan sát, trí tưởng tượng sống động, độ chín muồi của tư tưởng và tài năng xuất sắc của người kể chuyện Truyện kể núi đồi (Plain table from the hills, 1886 – Tập truyện ngắn), Kim (1901), Chuyện rừng xanh (The Jungle Book, 1894, Truyện Nhi đồng), Chuyện rừng xanh 2 (The Second Jungle Book, 1895, Truyện Nhi đồng) Tiếng Anh [23] 1908 Rudolf Christoph Eucken(1846–1926) Đức Vì những tìm kiếm chân lí nghiêm túc, sức mạnh xuyên suốt của tư tưởng, nhãn quan rộng, sự linh hoạt và tính kiên định mà ông dựa vào để bảo vệ và phát triển triết học lí tưởng của mình Tiếng Đức [24] 1909 Selma Lagerlöf (1858–1940) Thụy Điển Vì những tác phẩm đã kết hợp được sự trong sáng và giản dị của ngôn ngữ, vẻ đẹp của văn phong và trí tưởng tượng phong phú với sức mạnh đạo lý và độ sâu của các cảm xúc tín ngưỡng Truyền thuyết về Gösta Berlings (1891), Cuộc du hành kỳ diệu của Nils Holgersson qua suốt nước Thụy Điển (Nils Holgerssons underbara resa genom Sverige, 2 phần, 1906 và 1907) Tiếng Thụy Điển [25] Thập niên 1910 Năm ẢnhTác giảQuốc giaLý do và tác phẩm tiêu biểuNgôn ngữ Nguồn 1910 Paul Johann Ludwig von Heyse(1830–1914) Đức Phong cách nghệ thuật viên mãn, thấm nhuần chủ nghĩa lý tưởng mà ông đã thể hiện trong suốt sự nghiệp của mình với tư cách là nhà thơ trữ tình, nhà viết kịch, tiểu thuyết gia và nhà văn viết truyện ngắn nổi tiếng thế giới Die Kinder der Welt (Những đứa con thế giới, 1873), Im Paradiese (Nơi thiên đường, 1875) và Merlin (1892) Tiếng Đức [26] 1911 Maurice Maeterlinck(1862–1949) Bỉ Vì những tác phẩm kịch mang nội dung phong phú, giàu tưởng tượng đầy thi vị. Kịch của ông thể hiện những hệ thống triết lý hình thành một cách trực giác L'oiseau bleu (Con chim xanh, 1909) Tiếng Pháp [27] 1912 Gerhart Hauptmann(1862–1949) Đức Vì những đóng góp đa dạng và xuất sắc trong lĩnh vực kịch Vor Sonnenaufgang (Trước lúc mặt trời mọc, 1889), Die Weber (Những người thợ dệt, 1893) Tiếng Đức [28] 1913 Rabindranath Tagore(1861–1941) Ấn Độ ( Đế quốc Anh) Những vần thơ của ông với sự cảm nhận sâu sắc, độc đáo và đẹp, bằng kỹ năng hoàn hảo đã thể hiện những ý nghĩ nên thơ, mà theo lời của chính ông, đã trở thành một phần của văn học của phương Tây Thơ Dâng (Gitanjali, 1910) Tiếng Bengal và tiếng Anh [29] 1914 Không trao giải 1915 Romain Rolland(1866–1940) Pháp Vì tính lý tưởng cao cả của các tác phẩm văn học, vì sự cảm thông và tình yêu chân lý Jean-Christophe (10 tập, 1904-1912) Tiếng Pháp [13] 1916 Verner von Heidenstam(1859–1940) Thụy Điển Là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao các nghệ sĩ độc đáo đã làm hồi sinh nền thơ ca Thụy Điển cuối thế kỉ vừa đi qua Karolinerna (Các cận thần của vua, 2 tập, 1897-1898), Svenskarna och deras hövdingar (Người Thụy Điển và các thủ lĩnh, 2 tập, 1908-1910), Dikter (Thơ, 1895), Nya dikter (Thơ mới, 1915) Tiếng Thụy Điển [30] 1917 Karl Adolph Gjellerup(1857–1919) Đan Mạch Vì sự nghiệp sáng tác thơ phong phú và những lý tưởng nhân đạo cao cả nhằm củng cố khối thống nhất của các dân tộc ở Scandinavia Pilgrimen Kamanita (Kamanita, người hành hương, 1906) Tiếng Đan Mạch và tiếng Đức [31] Henrik Pontoppidan(1857–1943) Đan Mạch Vì những tác phẩm của ông mô tả chân thực đời sống Đan Mạch hiện đại, chống lại những ảo tưởng dối trá và phản trắc, chống lại uy quyền Lykke-Per (Per số đỏ, 8 tập, 1898-1904), Det forjættede Land (Miền đất hứa, 3 tập, 1891-1895), De Dødes Rige (Thế giới những người chết, 5 tập, 1912-1916) Tiếng Đan Mạch [31] 1918 Không trao giải 1919 Carl Spitteler(1845–1924) Thụy Sĩ Với sự cảm kích đặc biệt dành cho bộ sử thi của ông, Mùa xuân Olympia Der Olympischer Frühling (Mùa xuân Olympia, 4 cuốn, 1900-1906) Tiếng Đức [32] Thập niên 1920 Năm ẢnhTác giảQuốc giaLý do và tác phẩm tiêu biểuNgôn ngữ Nguồn 1920 Knut Hamsun(1859–1952) Na Uy Vì những ai muốn tìm trong văn học sự mô tả chân thật hiện thực đều tìm thấy trong Nhựa của đất Đói (Sult, 1890), Det vilde Kor (Bản hợp xướng hoang dã, 1904), Markens Grøde (Nhựa của đất, 2 tập, 1917) Tiếng Na Uy [33] 1921 Anatole France(1844–1924) Pháp Vì những tác phẩm xuất sắc mang phong cách tinh tế, chủ nghĩa nhân văn sâu sắc và khí chất gaulois đích thực L'histoire contemporaine (Chuyện thời nay, 4 tập, 1897-1901), Đảo chim cánh cụt (L’île des pingouins, 1908), La vie littéraire (Đời sống văn học, 4 tập, 1888-1892) Tiếng Pháp [34] 1922 Jacinto Benavente y Martínez(1866–1954) Tây Ban Nha Vì những đóng góp quan trọng đã nối tiếp truyền thống vinh quang của sân khấu Tây Ban Nha bằng những tính cách điển hình, bằng sự hóm hỉnh, sắc sảo Los Intereses creados (Trò chơi quyền lợi, 1908) Tiếng Tây Ban Nha [35] 1923 William Butler Yeats(1865–1939) Ireland Vì sự nghiệp sáng tác phản ánh cao độ tinh thần dân tộc trong những tác phẩm điêu luyện (Catheleen con gái Houlihan, 1902) Tiếng Anh [36] 1924 Władysław Reymont (1867–1925) Ba Lan Vì tác phẩm mang tính sử thi dân tộc – bộ tiểu thuyết Những người nông dân – vừa mang đậm bản sắc văn hóa Ba Lan vừa có tính điển hình nhân loại cao độ Chlopi (Những người nông dân, 4 tập, 1904-1909) Tiếng Ba Lan [37] 1925 George Bernard Shaw(1856–1950) Anh Ireland[38] Vì những sáng tác mang tính tư tưởng và chủ nghĩa nhân văn cao cả, đặc biệt là những vở kịch trào phúng đặc sắc, kết hợp với vẻ đẹp lạ lùng của thơ ca Saint Joan (Nữ thánh Joan, 1923) Tiếng Anh [39] 1926 Grazia Deledda(1871–1936) Ý Những trang viết miêu tả rõ nét cuộc sống trên hòn đảo quê hương, với chiều sâu và sự cảm thông trước những vấn đề chung của con người La madre (Người mẹ, 1920) Tiếng Ý [40] 1927 Henri Bergson(1859–1941) Pháp Vì sự nghiệp nghiên cứu văn học và triết học, đặc biệt là trong lĩnh vực triết học L'Evolution créatrice (Tiến hóa sáng tạo, 1907), Matière et mémoire (Vật chất và ký ức, 1896) Tiếng Pháp [41] 1928 Sigrid Undset(1882–1949) Na Uy Đan Mạch (sinh ở Đan Mạch) Vì những tác phẩm xuất sắc viết về cuộc sống phương Bắc thời Trung Cổ Kristin Lavransdatter (Kristin con gái của Lavrans, 3 tập, 1920-1922), Jenny (1911) Tiếng Na Uy và tiếng Đan Mạch [42] 1929 Thomas Mann(1875–1955) Đức Chủ yếu dành cho tiểu thuyết Gia đình Buddenbrook, hiện đang dần được xem là một trong những tác phẩm kinh điển của văn học đương đại Der Zauberberg (Núi thần, 2 tập, 1924), Buddenbrooks - Verfall einer Familie (Gia đình Buddenbrook, 1901), Der Tod in Venedig (Chết ở Venice, 1913) Tiếng Đức [43] Thập niên 1930 Năm ẢnhTác giảQuốc giaLý do và tác phẩm tiêu biểuNgôn ngữ Nguồn 1930 Sinclair Lewis(1885–1951) Hoa Kỳ Vì nghệ thuật kể chuyện mạnh mẽ, truyền cảm và vì khả năng trào phúng, hài hước hiếm có trong việc xây dựng những mẫu người và tính cách mới Babbitt (1922), Main Street (Phố chính, 1920) Tiếng Anh [44] 1931 Erik Axel Karlfeldt(1864–1931) Thụy Điển Thơ của Erik Axel Karlfeldt Fridolins lustgård och Dalmålningar på rim (Vườn hoan lạc của Fridolin, 1901) Tiếng Thụy Điển [45] 1932 John Galsworthy(1867–1933) Anh Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc, đặc biệt trong Truyện gia đình Forsyte The Forsyte Saga (Truyện gia đình Forsyte, 5 tập, 1906-1921), A Modern Comedy (Hài kịch hiện đại, 5 tập, 1924-1928) Tiếng Anh [46] 1933 Ivan Bunin(1870–1953) Không quốc tịch, cư trú tại Pháp Vì một thứ nghệ thuật nghiêm ngặt mà cùng với nó, ông đã phát triển truyền thống văn xuôi cổ điển Nga Những con đường rợp bóng (1943) Tiếng Nga [47] 1934 Luigi Pirandello(1867–1936) Ý Vì những tìm tòi sáng tạo và thành công trong nghệ thuật ngôn từ sân khấu – mà đặc biệt nổi bật nhất, như nhiều nhà phê bình nhận xét, là khả năng kì diệu biết làm "một phân tích tâm lí thành một vở kịch hay" Il fu Mattia Pascal (Mattia Pascal quá cố, 1904), Sei personaggi in cerca d'autore (Sáu nhân vật đi tìm tác giả, 1921), Uno, nessuno e centomila' (Một, không và mười vạn, 1926) Tiếng Ý [48] 1935 Không trao giải 1936 Eugene O'Neill(1888–1953) Hoa Kỳ Vì những tác phẩm kịch giàu sức sống, chân thực với những cảm xúc mãnh liệt, mang dấu ấn của một quan niệm độc đáo về bi kịch Long Day's Journey Into Night (Ngày dài đi vào đêm, 1941), All God's Children Got Wings (Các con của Chúa đều có cánh, 1924) Tiếng Anh [49] 1937 Roger Martin du Gard(1881–1958) Pháp Vì sức mạnh nghệ thuật và tính chân thực trong mô tả con người và những khía cạnh quan trọng nhất của cuộc sống xã hội đương đại Pháp Les Thibault (Gia đình Thibault, 12 tập, 1922-1940) Tiếng Pháp [50] 1938 Pearl Buck(1892–1973) Hoa Kỳ Những bản bùng ca chân thực và phong phú về cuộc sống nông thôn ở Trung Quốc và những kiệt tác tiểu sử của bà Gió Đông gió Tây (East Wind, West Wind, 1930), Đất lành (The Good Earth, 1931) Tiếng Anh [51] 1939 Frans Eemil Sillanpää(1888–1964) Phần Lan Vì những tiểu thuyết viết về phong tục tập quán cùng cuộc sống gần gũi thiên nhiên của người nông dân Phần Lan với bút pháp trữ tình, tinh tế, phân tích tâm lý sâu sắc Nuorena nukkunut (Thiếu nữ chết trẻ, 1931), Hurskas kurjuus (Cái nghèo thanh cao, 1919) Tiếng Phần Lan [52] Thập niên 1940 Năm ẢnhTác giảQuốc giaLý do và tác phẩm tiêu biểuNgôn ngữ Nguồn 1940 Không trao giải do Chiến tranh thế giới thứ hai 1941 1942 1943 1944 Johannes Vilhelm Jensen(1873–1950) Đan Mạch Sự nghiệp phong phú và sức mạnh hiếm có của tưởng tượng thơ ca kết hợp với sự khám phá đầy trí tuệ và tính độc đáo của văn phong Den lange rejse (Đường dài, 6 tập, 1908-1922) Tiếng Đan Mạch [53] 1945 Gabriela Mistral(1889–1957) Chile Cho thơ ca lấy cảm hứng từ những cảm xúc mãnh liệt, đã làm cho tên tuổi của bà trở thành biểu tượng cho những khát vọng lý tưởng của cả châu Mỹ Latinh Tala (Hủy diệt, 1938), Desolación (Nỗi tuyệt vọng, 1922) Tiếng Tây Ban Nha [54] 1946 Hermann Hesse(1877–1962) Đức Thụy Sĩ (sinh ở Đức) Vì những tác phẩm đầy cảm hứng thể hiện các lý tưởng nhân đạo cổ điển và những phẩm chất cao của phong cách Tuổi trẻ băn khoăn (Demian, 1919), Câu chuyện dòng sông (Siddartha, 1922), Sói đồng hoang (Der Steppenwolf, 1927), Hành trình về phương Đông (Die Morgenlandfahrt, 1932) Tiếng Đức [55] 1947 André Gide(1869–1951) Pháp Vì những tác phẩm sâu sắc và có giá trị nghệ thuật, trong đó những vấn đề về con người được đặt ra với một tình yêu chân lý mãnh liệt và sự phân tích tâm lý sắc bén Kẻ vô luân (L'immoraliste, 1902), Khung cả hẹp (La Porte étroite, 1909), Bọn làm bạc giả (Les Faux-monnayeurs, 1926) Tiếng Pháp [56] 1948 T.S. Eliot(1888–1965) Anh (sinh ở Hoa Kỳ) Sự cách tân tiên phong trong xây dựng nền thi ca hiện đại The Love Song of J. Alfred Prufrock (Bản tình ca của J. Alfred Prufrock, 1917), The Waste Land (Đất hoang, 1922), The Hollow Men (Những kẻ rỗng tuếch, 1925), Ash Wednesday (Ngày thứ Tư tro bụi, 1930), Four Quartets (Bốn khúc tứ tấu, 1935-1945) (1897–1962) Hoa Kỳ Vì những đóng góp độc đáo và có tác động mạnh về mặt nghệ thuật đối với mảng tiểu thuyết hiện đại của Hoa Kỳ Lương lính (Soldier's Pay, 1926); Muỗi (Mosquitoes, 1925); Sartoris, 1927; Âm thanh và cuồng nộ (The Sound and the Fury, 1929); Giáo đường (Sanctuary, ?); Nắng tháng Tám (Light in August, 1932); Mười ba đoản thiên (These Thirteen, ?); Bác sĩ Martino và những chuyện khác (Dr Martino and Others, ?); Absalom! Absalom!, 1936; Kẻ tiếm quyền (Intruder in the Dust, 1948) Tiếng Anh [14] Thập niên 1950 Năm Tác giảQuốc giaLý do và tác phẩm tiêu biểuNgôn ngữ Nguồn 1950 Bertrand Russell(1872–1970) Anh Để ghi nhận các tác phẩm đầy ý nghĩa mà trong đó ông đã đề cao các lý tưởng nhân đạo và tự do về tư tưởng Tiếng Anh [58] 1951 Pär Lagerkvist (1891–1974) Thụy Điển Vì những tác phẩm mang sức mạnh nghệ thuật và những tìm kiếm câu trả lời cho những câu hỏi muôn đời vẫn đứng trước loài người Barabbas (1950), Gäst hos verkligheten (Vị khách của thực tại, 1925) Tiếng Thụy Điển [59] 1952 François Mauriac(1885–1970) Pháp Phản ánh thuyết phục một vấn đề lớn của xã hội loài người, đó là cuộc giằng xé bất tận giữa thể xác và tâm hồn, giữa bản năng và đạo lý, giữa thiên thần và ác quỷ, giữa Chúa và người trần Thérèse Desqueyroux (1927), Le Nœud de vipères (Ổ rắn độc, 1932) Tiếng Pháp [60] 1953 Sir Winston Churchill(1874–1965) Anh Bậc thầy của ngôn ngữ tiếng Anh và mang lại niềm hy vọng cho hàng triệu con người thông qua những cuốn sách viết về lịch sử đương đại Hồi ức về Chiến tranh thế giới thứ hai (The Second World War, 6 tập, 1948-1953) Tiếng Anh [61] 1954 Ernest Hemingway(1899–1961) Hoa Kỳ Vì thể văn mạnh mẽ dùng trong nghệ thuật kể chuyện mới lạ và thể hiện gần đây nhất qua tác phẩm Ông già và biển cả Giã từ vũ khí (A Farewell to Arms, 1929), Chuông nguyện hồn ai (For Whom the Bell Tolls, 1940), Ông già và biển cả (The Old Man and the Sea, 1952) Tiếng Anh [62] 1955 Halldór Laxness(1902–1998) Iceland Vì những tác phẩm mang sức mạnh sử thi hùng hồn đã góp phần phục hồi nghệ thuật kể chuyện đặc sắc của Iceland Alþýðubókin (Cuốn sách loài người, 1929), Sjálfstætt fólk (Những người độc lập, 2 tập, 1935), Heimsljós (Ánh sáng thế giới, 4 tập, 1937-1940) Tiếng Iceland [63] 1956 Juan Ramón Jiménez(1881–1958) Tây Ban Nha Vì những tác phẩm thơ trữ tình, mẫu mực của tinh thần cao cả và sự tinh khiết nghệ thuật trong thơ Tây Ban Nha Tiếng Tây Ban Nha [64] 1957 Albert Camus (1913–1960) Pháp Vì các sáng tác văn học của ông đã "đưa ra ánh sáng những vấn đề đặt ra cho lương tâm loài người ở thời đại chúng ta" Kẻ xa lạ (L'Etranger, 1942), Dịch hạch (La Peste, 1947) Tiếng Pháp [65] 1958 Boris Pasternak(1890–1960) Liên Xô Vì những thành tựu ông đã đạt được trong nền thơ trữ tình hiện đại, cũng như vì công lao tiếp nối các truyền thống của nền tiểu thuyết sử thi Nga, mà nổi bật nhất là Bác sĩ Zhivago) Thơ trữ tình, tiểu thuyết Bác sĩ Zhivago (Доктор Живаго, 1957) Tiếng Nga [66] 1959 Salvatore Quasimodo(1890–1960) Ý Vì những tác phẩm thơ trữ tình xuất sắc phản ánh kinh nghiệm bi thảm của thời đại bằng một nghệ thuật trác tuyệt La terra impareggiabile (Đất vô song, 1958) Tiếng Ý [67] Thập niên 1960 Năm ẢnhTác giảQuốc giaLý do và tác phẩm tiêu biểuNgôn ngữ Nguồn 1960 Saint-John Perse(1887–1975) Pháp (sinh ở Guadeloupe) Vì sự bay bổng cao vút và những hình tượng trong thơ của ông mà, theo cách nhìn xa trông rộng, phản ánh hoàn cảnh của thời đại chúng ta Anabase (1924), Những mốc trên biển (Amers, 1957) Tiếng Pháp [68] 1961 Ivo Andrić(1892–1975) Nam Tư (sinh ở Áo-Hung) Vì tài năng nghệ thuật sử thi "cho phép đặt ra những vấn đề và những số phận con người gắn với lịch sử đất nước một cách đầy đủ nhất" На Дрини ћуприја (Nhịp cầu trên sông Drina, 1945), Травничка хроника (Sử biên niên Travnicka, 1945), Госпођица (Tiểu thư, 1945) Tiếng Serbia-Croatia[69] [70] 1962 John Steinbeck(1902–1968) Hoa Kỳ Vì những trang viết đầy hiện thực nhưng cũng giàu chất tưởng tượng, đồng thời mang nét hài hước đầy nhân ái và nhận thức sâu sắc về xã hội Của chuột và người (Of Mice and Men, 1937), Chùm nho uất hận (The Grapes of Wrath, 1939) Tiếng Anh [71] 1963 Giorgos Seferis(1900–1971) Hy Lạp (sinh ở Đế quốc Ottoman) Vì những tác phẩm thơ trữ tình xuất sắc Thần thoại (Μυθιστόρημα, 1935), Nhật ký hải trình (Ημερολόγιο Καταστρώματος, 1940-1955, 3 tập) Tiếng Hy Lạp [72] 1964 Jean-Paul Sartre(1905–1980) Pháp Vì sự nghiệp sáng tác chứa đựng những ý tưởng phong phú, tinh thần tự do xuyên suốt, những kiếm tìm chân lí không mệt mỏi có ảnh hưởng to lớn đến thời đại chúng ta La Nausée (Buồn nôn, 1938), L'Être et le Néant (Tồn tại và hư vô, 1943) Tiếng Pháp [73] 1965 Mikhail Sholokhov(1905–1984) Liên Xô Vì sức mạnh nghệ thuật và lòng chính trực nghệ sĩ, những phẩm chất mà trong trường thi Sông Đông, Sholokhov đã dùng để mô tả một giai đoạn lịch sử trong cuộc sống của dân tộc Nga Sông Đông êm đềm (Тихий Дон, 4 tập, 1927-1940), Số phận một con người (Судьба человека, 1956-1957), Đất vỡ hoang (Поднятая целина, 1932-1960, 2 tập) Tiếng Nga [74] 1966 Shmuel Yosef Agnon(1888–1970) Israel (sinh ở Áo-Hung) Nghệ thuật kể chuyện đặc trưng sâu sắc với chủ đề quán xuyến từ cuộc sống của người Do Thái Hakhnasat Kalah (Chiếc màn cưới, 1931, 2 tập), Oreach Natah Lalun (Người khách đêm, 1937) Tiếng Hebrew [75] Nelly Sachs(1891–1970) Đức Thụy Điển Những trang viết đầy kịch tính và trữ tình xuất sắc, giải thích số phận của Israel với sức mạnh lay động Fluch und Verwandlung (Trốn chạy và biến đổi, 1959) Tiếng Đức [75] 1967 Miguel Ángel Asturias(1899–1974) Guatemala Vì những tác phẩm xuất sắc bám rễ sâu xa vào những truyền thống văn hoá và huyền thoại của dân tộc Maya và thổ dân Mỹ Latin Ngài Tổng thống (El señor Presidente, 1946) Tiếng Tây Ban Nha [76] 1968 Kawabata Yasunari(1899–1972) Nhật Bản Ông là người tôn vinh cái đẹp hư ảo và hình ảnh u uẩn của hiện hữu trong đời sống thiên nhiên và trong định mệnh con người Xứ tuyết (雪国 Yukiguni, 1935-1937, 1947), Ngàn cánh hạc (千羽鶴 Sembazuru, 1949-1952) Tiếng Nhật [77] 1969 Samuel Beckett(1906–1989) Ireland Vì toàn bộ những tác phẩm văn xuôi và kịch Đợi chờ Godot (En attendant Godot, 1952), Fin de partie (Tàn cuộc chơi, 1957) Tiếng Pháp và tiếng Anh [78] Thập niên 1970 Năm ẢnhTác giảQuốc giaLý do và tác phẩm tiêu biểuNgôn ngữ Nguồn 1970 Aleksandr Solzhenitsyn(1918–2008) Liên Xô Vì những tác phẩm mang sức mạnh đạo đức theo truyền thống của nền văn học Nga vĩ đại Một ngày của Ivan Denisovich (Один день Ивана Денисовича, 1962), Quần đảo Gulag (Архипелаг ГУЛАГ, 3 tập, 1973-1978) Tiếng Nga [79] 1971 Pablo Neruda(1904–1973) Chile Vì những lời thơ phản kháng vang khắp thế giới, có một trí tưởng tượng mãnh liệt và chất trữ tình tế nhị Canto general de Chile (Bài ca chung của Chile, 1939) Tiếng Tây Ban Nha [80] 1972 Heinrich Böll(1917–1985) Tây Đức Vì những tác phẩm kết hợp tầm bao quát hiện thực rộng lớn với nghệ thuật xây dựng tính cách điển hình, đã trở thành đóng góp to lớn vào sự phục hồi nền văn học Đức Gruppenbild mit Dame (Bức chân dung tập thể với một quý bà, 1971), Billard um halb zehn (Ván bi-a lúc chín rưỡi, 1959), Ansichten eines Clowns (Qua con mắt của chú hề, 1963) Tiếng Đức [81] 1973 Patrick White(1912–1990) Úc (sinh ở Anh) Vì những tác phẩm có nghệ thuật phân tích tâm lý sâu sắc và bút pháp sử thi, nhờ đó đã mở ra một châu lục văn chương mới Cây người (The tree of man, 1955), Voss (1957) Tiếng Anh [82] 1974 Eyvind Johnson(1900–1976) Thụy Điển Là đại diện của các nhà văn xuất thân từ công nhân đi vào văn học và làm giàu cho văn học bằng những số phận phức tạp của mình Strändernas svall (Sóng biển, 1946), Krilon romanren (Tiểu thuyết của Krilon, 1941-1943), Romanen om Olof (Tiểu thuyết Olof, 1934-1937) Tiếng Thụy Điển [83] Harry Martinson(1904–1978) Thụy Điển Vì trong tác phẩm của ông có tất cả - từ giọt sương đến vũ trụ Aniara, en revy om människan i tid och rum (Aniara: về con người, thời gian và không gian, 1956), truyện thơ Tiếng Thụy Điển [83] 1975 Eugenio Montale(1896–1981) Ý Vì các tác phẩm thơ ca đặc sắc thể hiện quan điểm và cảm xúc lớn lao về một cuộc sống bị tước bỏ ảo ảnh La bufera e altro (Giông tố và những bài thơ khác, 1956) Tiếng Ý [84] 1976 Saul Bellow(1915–2005) Hoa Kỳ (sinh ở Canada) Vì những đóng góp lớn lao cho sự phát triển văn học Mỹ và thế giới bằng những tác phẩm mang tính nhân đạo sâu sắc có ngôn ngữ và văn phong bậc thầy Tiếng Anh [85] 1977 Vicente Aleixandre(1898–1984) Tây Ban Nha Vì những tác phẩm thơ xuất sắc thể hiện vị trí của con người trong vũ trụ và trong xã hội hiện đại, đồng thời là chứng cứ thuyết phục về sự phục hồi của các truyền thống thơ ca Tây Ban Nha vào thời kì giữa hai cuộc chiến tranh La destruccion o el amor (Hủy diệt hay yêu thương, 1933), Sombra del parasio (Bóng thiên đường, 1944) Tiếng Tây Ban Nha [86] 1978 Isaac Bashevis Singer(1902–1991) Hoa Kỳ Ba Lan Vì nghệ thuật kể chuyện giàu cảm xúc, bám rễ sâu xa vào các truyền thống văn hóa Ba Lan - Do Thái, đưa những hoàn cảnh chung của con người vào cuộc sốngNgày hạnh phúc: những câu chuyện về cậu bé lớn lên ở Warszawa (Day of pleasure: stories of a boy growing up in Warszawa, 1969), Kẻ nô lệ (Knekht, 1962) Tiếng Yiddish [87] 1979 Odysseus Elytis(1911–1996) Hy Lạp Vì những sáng tạo thơ ca theo truyền thống Hy Lạp, với sức mạnh gợi cảm và cái nhìn trí tuệ sâu sắc đã vẽ nên một cuộc đấu tranh của người đương thời vì tự do và độc lập Άσμα ηρωικό και πένθιμο για τον χαμένο ανθυπολοχαγό της Αλβανίας (Bản anh hùng ca bi tráng tặng người trung úy hi sinh trong chiến dịch Albania, 1945), Το Άξιον Εστί (Điều xứng đáng, 1959) Tiếng Hy Lạp [88] Thập niên 1980 Năm ẢnhTác giảQuốc giaLý do và tác phẩm tiêu biểuNgôn ngữ Nguồn 1980 Czesław Miłosz(1911–2004) Ba Lan (sinh ở Đế quốc Nga) Vì các sáng tác thể hiện nỗi đau khổ của con người không được bảo vệ trong một thế giới mà họ đã phải đến sống sau khi bị đuổi khỏi thiên đường The world: a naive poem (Thế giới: bản trường ca ngây thơ, 1943), Zdobycie wladzy (Giành chính quyền, 1952), Zniwolony umysl (Trí tuệ bị cầm tù, 1953) Tiếng Ba Lan [89] 1981 Elias Canetti(1905–1994) Anh Bulgaria Vì những sáng tác giàu tính tư tưởng, có sức mạnh nghệ thuật và thể hiện một thế giới quan rộng lớn Die Blendung (Mù lòa, 1935), Masse und Macht (Quần chúng và quyền lực, 1960), Das Geheimherz der Uhr (Trái tim bí ẩn của đồng hồ, 1981) Tiếng Đức [90] 1982 Gabriel García Márquez(1928–2014) Colombia Vì những tiểu thuyết và truyện ngắn mà trong đó tưởng tượng và hiện thực hòa vào nhau trong một thế giới tưởng tượng phong phú, phản ánh cuộc sống và những xung đột của cả một châu lục Trăm năm cô đơn (Cien años de soledad, 1967), Tình yêu thời thổ tả (El amor en los tiempos del cólera, 1985) Tiếng Tây Ban Nha [91] 1983 William G. Golding(1911–1993) Anh Vì những tiểu thuyết viết về bản chất tự nhiên của con người Lord of the Flies (Chúa Ruồi, 1954), To the Ends of the Earth (Đến tận cùng của Trái Đất, 1980-1989) Tiếng Anh [92] 1984 Jaroslav Seifert(1901–1986) Tiệp Khắc (sinh ở Áo-Hung) Vì các sáng tác thơ nổi bật, vì sự tươi mới, nhạy cảm, giàu tưởng tượng, là bằng chứng về tinh thần độc lập và sự đa dạng của con người Město v slzách (Thành phố trong nước mắt, 1920), Písen o Viktorce (Bài ca về Viktorca, 1950) Tiếng Séc [93] 1985 Claude Simon(1913–2005) Pháp (sinh ở Madagascar thuộc Pháp) Vì sự kết hợp trong sáng tác của ông các nguyên tắc của thơ và hội họa và Vì nhận thức sâu sắc về vai trò của thời gian trong mô tả con người La route de Flandres (Những con đường xứ Flandres, 1960) Tiếng Pháp [94] 1986 Wole Soyinka(sinh 1934) Nigeria Vì có những đóng góp quan trọng cho nền sân khấu châu Phi The Swamp Dwellers (Cư dân đầm lầy, 1958), The Lion and the Jewel (Sư tử và hạt ngọc, 1959), Poems from Prison (Thơ trong tù, 1969), The Man Died: Prison Notes (Người đã chết, 1972) Tiếng Anh [95] 1987 Joseph Brodsky(1940–1996) Hoa Kỳ Liên Xô Vì sự sáng tạo mang tính khái quát được nuôi dưỡng bằng những ý tưởng rõ ràng và sức mạnh của thơ ca Меньше одиницы (Ít hơn một, 1986) Tiếng Nga và tiếng Anh [96] 1988 Naguib Mahfouz(1911–2006) Ai Cập Người, qua các tác phẩm giàu sắc thái đã tạo nên nghệ thuật kể chuyện Ả Rập, thứ có thể áp vào toàn nhân loại Cairo Trilogy (Bộ ba Cairo, 1956-1957) Tiếng Ả Rập [97] 1989 Camilo José Cela(1916–2002) Tây Ban Nha Là gương mặt nổi bật nhất trong sự nghiệp đổi mới văn học Tây Ban Nha sau chiến tranh La familia de Pascual Duarte (Gia đình Pascual Duarte, 1942), La colmena (Tổ ong, 1943-1957) Tiếng Tây Ban Nha [98] Thập niên 1990 Năm ẢnhTác giảQuốc giaLý do và tác phẩm tiêu biểuNgôn ngữ Nguồn 1990 Octavio Paz(1914–1998) México Vì những tác phẩm đầy nhiệt huyết được viết bằng trí tuệ mẫn cảm dựa trên những giá trị nhân văn cao cả Piedra del sol (Đá mặt trời, 1957) Tiếng Tây Ban Nha [99] 1991 Nadine Gordimer(1923–2014) Nam Phi Nghiên cứu sâu sát tình hình chính trị Nam Phi, những trang viết của Nadine Gordimer thể hiện những vấn đề phức tạp trên đất nước mình July's people (Những người tháng bảy, 1981), Living in hope and history: Notes from our century (Sống trong hi vọng và trong lịch sử: Những ghi chép về thế kỉ chúng ta, 1999) (1930–2017) Saint Lucia Vì đã sáng tạo nên những mẫu mực thơ ca tuyệt vời của xứ Caribe In a Green Night (Đêm xanh, 1960), Remember and Pantomime (Lễ tưởng niệm và vở kịch câm, 1980) Tiếng Anh [101] 1993 Toni Morrison(1931–2019) Hoa Kỳ Những miêu tả giàu chất thơ về cuộc sống của người da đen ở Mỹ Sula (1973), Song of Solomon (Bài ca Solomon, 1977), Beloved (Yêu dấu, 1987) Tiếng Anh [102] 1994 Oe Kenzaburo(sinh 1935) Nhật Bản Vì đã tạo nên một thế giới giàu hình ảnh tưởng tượng, nơi đó cuộc sống và những câu chuyện tưởng tượng hòa quyện lại để tạo nên một bức tranh đảo lộn về con người trong tình trạng khó khăn hiện nay Việc kỳ lạ (Kinyo na shigoto, 1957), Nuôi thù (Shiiku, 1958), Cây xanh bốc cháy (tiểu thuyết bộ ba), Một nỗi đau riêng Tiếng Nhật [103] 1995 Seamus Heaney(1939–2013) Ireland Vì ông đã sáng tạo ra 9 tập thơ mang vẻ đẹp trữ tình và chiều sâu thẩm mỹ, tôn vinh những phép lạ của đời thường và của quá khứ sống động The Government of the Tongue (Quyền lực của ngôn từ, 1988) The Place of Writing (1989), Seeing things (Thấy sự vật, 1991) Tiếng Anh [104] 1996 Wisława Szymborska(1923–2012) Ba Lan Những tác phẩm thơ tái hiện chân thực một thế giới trong đó cái thiện và cái ác đan xen, giành giật nhau chỗ đứng cả lẫn trong tư duy và hành động của con người, thể hiện tấm lòng một công dân, một nghệ sĩ có nhân cách lớn và đầy trách nhiệm trước những thực trạng các giá trị tinh thần bị đảo lộn, trước nguy cơ suy đồi đạo đức trong cuộc sống hiện đại Wolanie do yeti (Lời kêu gọi đối với người tuyết, 1957) Tiếng Ba Lan [105] 1997 Dario Fo(1926–2016) Ý Vì những tác phẩm và hoạt động sân khấu phê phán quyền lực và uy tín, bảo vệ nhân phẩm của những người bị áp bức Morte accidentale di un anarchico (Cái chết bất bất ngờ của một người vô chính phủ, 1970) Tiếng Ý [106] 1998 José Saramago(1922–2010) Bồ Đào Nha Vì văn phong hài diễu, trí tưởng tượng phong phú phản ánh hiện thực huyễn hoặc của thế giới Memorial do Convento (Hồi ức về tu viện, 1982), O Ano da Morte de Ricardo Reis (Năm Ricardo Reis qua đời, 1984) Tiếng Bồ Đào Nha [107] 1999 Günter Grass(1927–2015) Đức Người có công nhắc quá khứ dâu bể của thế giới và Những chuyện ngụ ngôn bi hài mô tả mặt trái của lịch sử Cái trống thiếc (Die Blechtrommel, 1959), Mèo và Chuột (Katz und Maus, 1961), Những năm chó (Hundejahre, 1963), Mein Jahrhundert (1999) Tiếng Đức [108] Thập niên 2000 Năm ẢnhTác giảQuốc giaLý do và tác phẩm tiêu biểuNgôn ngữ Nguồn 2000 Cao Hành Kiện(sinh 1940) Pháp (sau 1998) Trung Quốc (1940–1998) Có tầm cỡ thế giới, mang dấu ấn đắng cay trong tư tưởng và sự tinh tế của ngôn từ, mở ra những lối đi mới cho tiểu thuyết và nghệ thuật kịch Trung Quốc (Linh Sơn) Linh Sơn (1990 - 灵山 Linh Sơn) Tiếng Hán [109] 2001 V.S. Naipaul(1932–2018) Anh Trinidad và Tobago Hình ảnh, cứ thế mà lặng lẽ suy sụp, của văn hóa thực dân cũ, và sự suy tàn của các xóm làng châu Âu (Bí ẩn khi tới) Miguel Street (Phố Miguel, 1959), An Area of Darkness (Một vùng bóng tối, 1964), Guerillas (Quân du kích, 1975), The Enigma of Arrival (Bí ẩn khi tới, 1987) Tiếng Anh [110] 2002 Imre Kertész(1929–2016) Hungary Cho những tác phẩm đề cao trải nghiệm mong manh của cá nhân chống lại các độc đoán man rợ của lịch sử Sorstalanság (Không số phận, 1975), Kaddis a meg nem született gyermekért (Kinh cầu cho đứa bé chưa ra đời, 1990) Tiếng Hungary [111] 2003 John Maxwell Coetzee(sinh 1940) Nam Phi Là nhà phê bình chân thật và những tác phẩm có kết cấu tốt, sự xuất sắc trong phân tích, đối thoại giàu tính tư tưởng In the Heart of the Country (Giữa miền đất ấy, 1977), Dusklands (1974), The Life & Times of Michael K (Cuộc đời và thời đại của Michael K, 1983), Disgrace (Ruồng bỏ, 1999) Tiếng Anh [112] 2004 Elfriede Jelinek(sinh 1946) Áo Vì những tác phẩm khắc họa một thế giới tàn nhẫn của bạo lực và quy phục, của kẻ đi săn và con mồi Tình ơi là tình (Die Liebhaberinnen, 1975), Cô gái chơi dương cầm (Die Klavierspielerin, 1983) Tiếng Đức [113] 2005 Harold Pinter(1930–2008) Anh Mở ra những vực thẳm được che đậy sau những câu chuyện ba hoa, trống rỗng thường ngày và thâm nhập vào những không gian biệt lập của sự áp bức Viết hai mươi chín vở kịch (tính đến năm 2005) và đạo diễn nhiều vở kịch khác Tiếng Anh [114] 2006 Orhan Pamuk(sinh 1952) Thổ Nhĩ Kỳ Trong quá trình đi sâu tìm hiểu tâm hồn u uẩn, sầu muộn của thành phố quê hương, Orhan Pamuk đã phát hiện ra những biểu tượng của sự va chạm, trộn lẫn giữa nhiều nền văn hóa Tuyết (Kar, 2002), Tên tôi là Đỏ (Benim Adım Kırmızı, 1998) Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ [115] 2007 Doris Lessing(1919–2013) Anh Zimbabwe (sinh ở Iran) Người viết sử thi của sự trải nghiệm phụ nữ, đầy nghi hoặc, nhiệt huyết có sức khôn ngoan, chín chắn để chinh phục nền văn minh phân hóa đến mức kỹ lưỡng Cỏ hát (The Grass Is Singing, 1950), Cuốn sổ vàng (The Golden Notebook, 1962), Memoirs of a Suvivor (1974) Tiếng Anh [116] 2008 Jean-Marie Gustave Le Clézio(sinh 1940) Pháp Mauritius Là tác giả của những khởi điểm mới, của cuộc phiêu lưu thi vị và là người khám phá ra một nhân loại ẩn chìm và đang bị thống ngự của nền văn minh Biên bản (Le Procès-verbal, 1963), Sa mạc (Désert, 1980), Nhà tiên tri (Le Chercheur d'or, 1985) Tiếng Pháp [117] 2009 Herta Müller(sinh 1953) Đức Romania Người, với sự tập trung, cô đọng của thơ ca và sự thẳng thắn của văn xuôi, đã miêu tả phong cảnh của mảnh đất bị tước quyền sở hữu Vùng đất thấp (Niederungen, 1982), Herztier (1994), Heute wär ich mir lieber nicht begegnet (2001) Tiếng Đức [118] Thập niên 2010 Năm ẢnhTác giảQuốc giaLý do và tác phẩm tiêu biểuNgôn ngữ Nguồn 2010 Mario Vargas Llosa(sinh 1936) Peru Tây Ban Nha Vì cách vạch ra những kết cấu của sức mạnh quyền lực và những hình ảnh sắc sảo về sức phản kháng, sự nổi loạn và thất bại Thời đại anh hùng (La ciudad y los perros, 1963), Trò chuyện trong quán Cathedral (Conversación en la catedral, 1969), Chiến tranh ở ngày tận thế (The War of the End of the World, 1981), Lễ hội của loài dê (The Feast of the Goat, 2000) Tiếng Tây Ban Nha [119] 2011 Tomas Tranströmer(1931–2015) Thụy Điển Vì lối kể chuyện súc tích của ông đã mang chúng ta đến gần hơn với những suy nghĩ thực tại Windows and Stones (1966), The Great Enigma (2004) Tiếng Thụy Điển [120] 2012 Mạc Ngôn(sinh 1955) Trung Quốc Vì đã sáng tạo ra một thế giới huyền ảo trong sự phức tạp và rắc rối của nó, gợi nhớ tới các tác gia lừng danh khác như William Faulkner và Gabriel Garcia Marquez, cùng lúc tìm thấy điểm khởi đầu trong văn học cổ Trung Quốc và trong văn học truyền miệng Cao lương đỏ (红高粱家族, 2001), Báu vật của đời (丰乳肥臀, 1995), Tửu quốc (酒国, 1993) Tiếng Trung [121] 2013 Alice Munro(sinh 1931) Canada Bậc thầy về truyện ngắn đương đại bởi lối kể chuyện tinh tế, đặc trưng, rõ ràng và trung thành với chủ nghĩa hiện thực The Progress of Love (11 truyện, 1986), Selected Stories (29 truyện, 1996) Tiếng Thụy Điển [122] 2014 Patrick Modiano(sinh 1945) Pháp Với nghệ thuật của ký ức, ông đã tái hiện những số phận khó nắm bắt nhất và khám phá thế giới - cuộc sống trong sự chiếm đóng Quảng trường ngôi sao (La Place de l'Étoile, 1968), Những đại lộ vành đai (Les Boulevards de ceinture, 1972), Phố những cửa hiệu u tối (Rue des Boutiques obscures, 1978), Từ thăm thẳm lãng quên (Du plus loin de l'oubli, 1996), Ở quán cà phê của tuổi trẻ lạc lối (Dans le café de la jeunesse perdue, 2007) Tiếng Pháp [123] 2015 Svetlana Alexievich(sinh 1948) Belarus (sinh ở Liên Xô) Vì lối viết phức điệu, một tượng đài tưởng niệm sự thống khổ và lòng can đảm trong thời đại của chúng ta Chiến tranh không có một khuôn mặt phụ nữ (У войны не женское лицо, 1985), Lời nguyện cầu từ Chernobyl (Чернобыльская молитва, 1997) Tiếng Nga [124] 2016 Bob Dylan(sinh 1941) Hoa Kỳ Vì đã tạo nên những diễn đạt thơ văn mới trong truyền thống ca nhạc Hoa Kỳ Tiếng Anh [125] 2017 Ishiguro Kazuo (sinh 1954) Anh (sinh ở Nhật Bản) Người, bằng những tiểu thuyết đẩy cảm xúc, đã phát hiện ra những vực thẳm phía dưới cảm xúc bay bổng kết nối chúng ta với thế giới Mãi đừng xa tôi (Never Let Me Go, 2005) Tiếng Anh [126] 2018 Olga Tokarczuk(sinh 1962) Ba Lan Lối viết giàu sức tưởng tượng, một cảm xúc rộng khắp như cách vượt qua mọi ranh giới, coi đó như một cách/lối sống Tiếng Ba Lan [127] 2019 Peter Handke (sinh 1942) Áo Vì một tác phẩm có ảnh hưởng cùng sự khéo léo về ngôn từ đã khám phá được ngoại diên và sự độc đáo của trải nghiệm làm người Tiếng Đức [128] Thập niên 2020 Năm ẢnhTác giảQuốc giaLý do và tác phẩm tiêu biểuNgôn ngữ Nguồn 2020 Louise Glück (sinh 1943) Hoa Kỳ Vì âm điệu đầy chất thơ không thể nhầm lẫn với vẻ đẹp đơn sơ khiến sự hiện hữu của cá nhân trở nên một điều phổ quát The Triumph of Achilles (1985), Ararat (1990), The Wild Iris (1992) Tiếng Anh [129] 2021 Abdulrazak Gurnah(sinh 1948) Anh Tanzania (sinh ở Zanzibar) Vì sự nỗ lực không khoan nhượng và từ bi của ông đối với những hệ quả của chủ nghĩa thực dân và số phận của những người tị nạn trong hố sâu ngăn cách giữa các nền văn hóa và lục địa Paradise (1994), By the Sea (2001), Afterlives (2020) Tiếng Anh [130] 2022 Annie Ernaux(sinh 1940) Pháp Vì lòng can đảm và sự nhạy bén bên trong mà bà đã khám phá ra cội rễ, sự ghẻ lạnh cùng những hạn chế của ký ức cá nhân Một chỗ trong đời (La Place, 1984), Hồi ức thiếu nữ (Mémoire de fille, 2016) Tiếng Pháp [131]Văn học Mỹ là văn học chủ yếu được viết hoặc sản xuất bằng tiếng Anh ở Hoa Kỳ và các thuộc địa trước đó. Chúng ta có thể theo dõi văn học Mỹ đến tuổi trong giai đoạn từ 1870 đến 1920. Bằng cách đọc văn học Mỹ, chúng ta có được sự hiểu biết về lịch sử và văn hóa của Hoa Kỳ. Dưới đây là 10 trong số các tác giả nổi tiếng nhất của Mỹ; 1. Mark TwainMark Twain - Wikimedia Commons Sinh ra Samuel Langhorne Clemens vào ngày 30 tháng 11 năm 1835, ông được biết đến phổ biến bởi bút danh Mark Twain. Mark Twain là một nhà văn người Mỹ, người hài hước, doanh nhân, nhà xuất bản và giảng viên được coi là người hài hước vĩ đại nhất mà Hoa Kỳ đã sản xuất, Hôm nay, ông được nhớ đến nhiều nhất với tư cách là tác giả của The Adventures of Tom Sawyer (1876) và phần tiếp theo của nó, Adventures of Huckleberry Finn (1884), thường được gọi là tiểu thuyết vĩ đại của Mỹ. Twain là một bậc thầy của việc thể hiện bài phát biểu thông tục và giúp tạo ra và phổ biến văn học đặc biệt của Mỹ được xây dựng dựa trên các chủ đề và ngôn ngữ của Mỹ. 2. Edgar Allan PoeEdgar Allan Poe - Wikipedia Ông sinh ra Edgar Poe vào ngày 19 tháng 1 năm 1849. Ông là một nhà văn, nhà thơ, biên tập viên người Mỹ và nhà phê bình văn học nổi tiếng với thơ và truyện ngắn, đặc biệt là những câu chuyện về bí ẩn và rùng rợn. Poe được coi là một nhân vật trung tâm của chủ nghĩa lãng mạn ở Hoa Kỳ và văn học Mỹ. Poe là một trong những người thực hành sớm nhất của truyện ngắn, và được coi là người phát minh ra thể loại tiểu thuyết thám tử, cũng như là một đóng góp quan trọng cho thể loại tiểu thuyết khoa học mới nổi. Các tác phẩm của ông ảnh hưởng đến văn học trên khắp thế giới, cũng như các lĩnh vực chuyên ngành như vũ trụ học và mật mã. Các tác phẩm nổi tiếng nhất của Edgar Allan Poe, bao gồm các bài thơ đến Helen, (1831), Hồi The Raven Hồi (1845), và Hồi Annabel Lee Hồi (1849); những câu chuyện ngắn về sự xấu xa và tội ác của The Tell-Tale Heart (1843) và The The Cask of Amontillado Hồi (1846); và câu chuyện kinh dị siêu nhiên, The Fall of the House of Usher Hồi (1839). 3. Sylvia PlathSylvia Plath - Flickr Sylvia Plath sinh ngày 27 tháng 10 năm 1932. Cô là một nhà thơ, tiểu thuyết gia người Mỹ và nhà văn truyện ngắn được cho là đã thúc đẩy thể loại thơ thú nhận. Các bài thơ được thu thập, bao gồm nhiều bài thơ chưa được công bố trước đây, xuất hiện vào năm 1981 và đã nhận được Giải thưởng Pulitzer năm 1982 cho thơ. Ngày nay, các tác phẩm nổi tiếng nhất của Sylvia, bao gồm các bài thơ là Daddy, và Lady Lady Lazarus, và cuốn tiểu thuyết The Bell Jar, thể hiện rõ ràng cảm giác xa lánh và tự hủy hoại bản thân với những trải nghiệm cá nhân của cô ấy và, bằng cách mở rộng, tình trạng của phụ nữ vào giữa thế kỷ 20 của Mỹ. 4. F. Scott FitzgeraldF. Scott Fitzgerald & Zelda Sayre - Flickr Francis Scott Key Fitzgerald sinh ngày 24 tháng 9 năm 1896. Ông là một tiểu thuyết gia người Mỹ, nhà tiểu luận, nhà văn truyện ngắn và nhà biên kịch nổi tiếng với tiểu thuyết mô tả sự rực rỡ và vượt quá thời đại Jazz, một thuật ngữ ông phổ biến. Fitzgerald sử dụng hình ảnh và ẩn dụ sống động để cung cấp một bức tranh trực quan về các nhân vật và bối cảnh của mình và kết hợp ý nghĩa sâu sắc hơn ngoài sự xuất hiện vật lý. Ngoài ra, cấu trúc câu của anh ấy phản ánh các ký tự và cài đặt bằng cách bao gồm chủ yếu các câu phức hợp hợp chất. Ngày nay, ông được biết đến nhiều nhất với Great Gatsby (1925) và đấu thầu là đêm (1934) Keytwo Keystones của tiểu thuyết hiện đại. 5. Walter WhitemanWalt Whitman - Wikipedia Walter Whitman sinh ngày 31 tháng 5 năm 1819. Ông là một nhà thơ, nhà tiểu luận và nhà báo người Mỹ được xác định là một người theo chủ nghĩa nhân văn, ông là một phần của sự chuyển đổi giữa chủ nghĩa siêu việt và chủ nghĩa hiện thực, kết hợp cả hai quan điểm trong các tác phẩm của mình. Whitman là một trong những nhà thơ có ảnh hưởng nhất trong kinh điển Mỹ, thường được gọi là cha đẻ của câu thơ tự do. Tác phẩm của ông đã gây tranh cãi vào thời của nó, đặc biệt là những chiếc lá tập thơ năm 1855 của ông, được mô tả là tục tĩu cho sự gợi cảm quá mức của nó. Bộ sưu tập thơ đặc biệt này đã đưa anh ta suốt đời để tinh chỉnh, và ngày nay nó là một lễ kỷ niệm rhapsodic về tính cá nhân, tự do, dân chủ, tình dục và tự nhiên. 6. Emily DicksonEmily Dickinson - Wikipedia Cô được sinh ra Emily Elizabeth Dickinson vào ngày 10 tháng 12 năm 1830. Cô là một nhà thơ người Mỹ được coi là một trong những nhân vật quan trọng nhất trong thơ Mỹ. Những bài thơ của cô là duy nhất cho thời đại của cô. Chúng chứa các dòng ngắn, thường thiếu tiêu đề và thường sử dụng vần điệu nghiêng cũng như viết hoa và dấu câu độc đáo. Nhiều bài thơ của cô đề cập đến các chủ đề về cái chết và sự bất tử, hai chủ đề định kỳ trong các lá thư gửi cho bạn bè của cô, và cũng khám phá tính thẩm mỹ, xã hội, tự nhiên và tâm linh. Ngày nay, bài thơ nổi tiếng nhất của Dickinson là, Hy vọng là thứ với lông vũ. Nó mô tả một cách ẩn dụ hy vọng như một con chim nằm trong tâm hồn, hát liên tục và không bao giờ đòi hỏi bất cứ điều gì ngay cả trong hoàn cảnh trực tiếp nhất. 7. Stephen KingStephen King, 2011 - Wikimedia Commons Stephen Edwin King sinh ngày 21 tháng 9 năm 1947. Ông là tác giả người Mỹ về kinh dị, tiểu thuyết siêu nhiên, hồi hộp, tội phạm, khoa học viễn tưởng và tiểu thuyết giả tưởng được ca ngợi là Vua kinh dị, một vở kịch của ông và một tài liệu tham khảo đến văn hóa cao cấp của mình. King đã xuất bản 64 cuốn tiểu thuyết, bao gồm bảy cuốn dưới tên bút Richard Bachman và năm cuốn sách phi hư cấu. Ông cũng đã viết khoảng 200 truyện ngắn, hầu hết đã được xuất bản trong các bộ sưu tập sách. Ông đã nhận được nhiều giải thưởng cho sự đóng góp của mình cho văn học. Cuốn tiểu thuyết bán chạy hàng đầu của Stephen King là The Shining. Nó tập trung vào cuộc sống của Jack Torrance, một nhà văn đang gặp khó khăn và phục hồi người nghiện rượu, người chấp nhận một vị trí là người chăm sóc ngoài mùa của khách sạn Overlook lịch sử ở Colorado Rockies. 8. Maya AngeloMaya Angelou - Wikipedia Cô sinh ra Marguerite Annie Johnson vào ngày 4 tháng 4 năm 1928. Cô là một nhà thơ, nhà hồi ký và nhà hoạt động dân quyền người Mỹ. & NBSP; Cô đã thực hiện một nỗ lực có chủ ý để thách thức cấu trúc chung của cuốn tự truyện bằng cách phê bình, thay đổi và mở rộng thể loại. Sách của cô tập trung vào các chủ đề bao gồm phân biệt chủng tộc, bản sắc, gia đình và du lịch. Trong sự nghiệp của mình kéo dài hơn 50 năm, cô đã xuất bản bảy cuốn tự truyện, ba cuốn sách tiểu luận, một số sách thơ và được ghi nhận với một danh sách các vở kịch, phim ảnh và chương trình truyền hình. Cô được biết đến nhiều nhất với loạt bảy cuốn tự truyện, tập trung vào thời thơ ấu và những trải nghiệm trưởng thành sớm 9. Edith WhartonEdith Wharton - Wikipedia Cô được sinh ra Edith Newbold Jones vào ngày 24 tháng 1 năm 1862. Edith là một tiểu thuyết gia người Mỹ, nhà văn truyện ngắn và nhà thiết kế đã thu hút kiến thức của người trong cuộc Tuổi tác. Một chủ đề định kỳ quan trọng trong văn bản Wharton, là mối quan hệ giữa ngôi nhà như một không gian vật lý và mối quan hệ của nó với các đặc điểm và cảm xúc của cư dân. Năm 1921, cô trở thành người phụ nữ đầu tiên giành giải thưởng Pulitzer trong văn học, vì cuốn tiểu thuyết The Age of Innocence. Cô được giới thiệu vào Đại sảnh Danh vọng Phụ nữ Quốc gia năm 1996. 10. Alice WalkerAlice Walker - Wikipedia Cô được sinh ra Alice Malsenior Tallulah-Kate Walker vào ngày 9 tháng 2 năm 1944. Cô là một tiểu thuyết gia người Mỹ, nhà văn truyện ngắn, nhà thơ và nhà hoạt động xã hội. Trong suốt sự nghiệp của mình, Walker đã xuất bản mười bảy cuốn tiểu thuyết và bộ sưu tập truyện ngắn, mười hai tác phẩm phi hư cấu, và các bộ sưu tập các bài tiểu luận và thơ. Năm 1982, cô trở thành người phụ nữ Mỹ gốc Phi đầu tiên giành được giải thưởng Pulitzer cho tiểu thuyết, mà cô đã được trao cho cuốn tiểu thuyết The Color Purple. Ai là tác giả vĩ đại nhất của mọi thời đại?10 tác giả vĩ đại nhất mọi thời đại.. Leo Tolstoy - 327 .. William Shakespeare - 293 .. James Joyce - 194 .. Vladimir Nabokov - 190 .. Fyodor Dostoevsky - 177 .. William Faulkner - 173 .. Charles Dickens - 168 .. Anton Checkhov - 165 .. Ai là nhà văn vĩ đại nhất của người Mỹ trong thế kỷ 20?1. John Steinbeck.Trong khi thế kỷ 20 sản xuất một số tác giả đáng kinh ngạc của Mỹ, không có tác giả nào có kỹ năng hơn và có lẽ đại diện cho thời đại của ông tốt hơn John Steinbeck.John Steinbeck. While the 20th century produced a number of incredible American authors, none was more skilled and perhaps represented his era better than John Steinbeck. |