Việt nam bao nhiêu dân

Về nghĩa rộng có thể hiểu dân tọc là toàn bộ nhân dân của một quốc gia và của dân tộc, chỉ một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống, văn hóa và truyền thống đấu tranh chung suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Dân tộc là hình thức cộng đồng người phát triển cao nhất cho đến nay sau bộ tộc và được hình thành ổn định. Mỗi quốc gia, dân tộc đều có một lãnh thổ riêng xác định, thống nhất và vùng lãnh thổ này được xem là mảnh đất thiêng liêng mà các thành viên của dân tộc phải có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ.

Theo nghĩa hẹp thì Dân tộc là một cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận của quốc gia – quốc gia nhiều dân tộc. Theo đó mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có ngôn ngữ thống nhất để sử dụng chung cho quốc gia dân tộc đó. Tính thống nhất trong ngôn ngữ của dân tộc thể hiện ở sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng cơ bản. 

Về hoạt động kinh tế chung - khi dân tộc, quốc gia hình thành thì cũng sẽ hình thành nên một nền kinh tế thống nhất của một quốc gia có tính độc lập, tự chủ ddieuegf này không chỉ giúp ổn định trong quốc gia mà còn giúp các quốc gia có thể vươn xa đến các nước láng giềng. Văn hóa là yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng, mang nhiều sắc thái của các cộng đồng tộc người, sắc tộc, các địa phương,... nhưng vẫn là nền văn hóa thống nhất có những đặc trưng chung và ổn định. Tính thống nhất trong đa dạng là đặc trưng của văn hóa dân tộc....

Nói tóm lại, dân tộc là cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch sử, tạo lập một quốc gia, trên cơ sở cộng đồng bền vững về: lãnh thổ quốc gia, kinh tế, ngôn ngữ, truyền thống, văn hoá, đặc điểm tâm lí, ý thức về dân tộc và tên gọi của dân tộc.

 

2. Đặc điểm nhận biết cộng đồng dân tộc?

Dân tộc hoàn toàn khác với các hình thức cộng đồng người đã hình thành từ trước khi xã hội có giai cấp như thị tộc, bộ lạc. Đồng thời, dân tộc cũng khác với bộ tộc, một hình thức cộng đồng khá phổ biến ở phương Tây trước khi dân tộc hình thành. Tổng hòa các đặc trưng cơ bản về lãnh thổ, ngôn ngữ, kinh tế, văn hóa, tâm lý, tính cách, nhà nước và pháp luật thống nhất làm cho cộng đồng dân tộc là hình thức phát triển nhất và bền vững hơn bất cứ hình thức cộng đồng nào trong lịch sử vậy Dân tộc nói chung và dân tộc Việt Nam có đặc điểm nổi bật gì?

 Như phân tích ở trên ta thấy Dân tộc có những đặc điểm sau:

-  Có tính thống nhất về ngôn ngữ: có thể hiểu mỗi dân tộc sẽ có một ngôn ngữ một tiếng mẹ để thống nhất riêng hoặc họ cũng có thể dùng nhiều ngon ngữ khác nhau để giao tiếp. Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng nó vừa là công cụ giao tiếp kết nối các thành viên trong cộng đồng dân tộc, vừa là một phương tiện giao lưu văn hóa giữa các tộc người. Mỗi cộng đồng tộc người có thể có ngôn ngữ riêng. Song, ở mỗi quốc gia, dân tộc đều có một ngôn ngữ thống nhất để sử dụng chung cho tất cả các cộng đồng tộc người trong quốc gia, dân tộc đó. 

- Cộng đồng về kinh tế: Trước đây vào thời đồ đá nền kinh tế chúng ta chưa phát triển ông cha chỉ sử dụng những công cụ có cạnh sắt , đầu nhọn hoặc một mặt để đập và dần dần đến đến thế kỷ hiện nay nền kinh tế ngày một phát triển vai trò của nhân tố kinh tế nagfy một tăng cường, theo Angghen thì Các giai cấp và tầng lớp xã hội này có quan hệ kinh tế chặt chẽ trong một hệ thống kinh tế thống nhất hình thành trên địa bàn dân tộc, đó là hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa.  Những mối liên hệ kinh tế làm tăng tính thống nhất, ổn định, bền vững của cộng đồng người sống trong một lãnh thổ rộng lớn. Những mối liên hệ kinh tế thường xuyên và mạnh mẽ đặc biệt là mối liên hệ thị trường đã làm tăng tính thông nhất, tính ổn định, bền vững của cộng đồng người đông đảo sống trong lãnh thổ rộng lớn.

- Mang tính lãnh thổ cụ thể như sau: Trong pháp luật quốc tế và cả pháp luật mà Việt nam là thành viên thì lãnh thổ được hiểu là vùng đất, vùng trời, vùng biển và hải đảo sẽ thuộc chủ quyền hoàn toàn đầy đủ của một quốc gia dân tộc. Dân tộc độc lập thì lãnh thổ ắt sẽ đọc lập, từ thười ông cha ta ngày xưa đã khẳng định đất nước ta là một nước toàn vẹn lãnh thổ và dân tộc độc lập đoàn kết bảo vệ chủ quyền dân tộc là một nguyên tắc bất biến nên việc khẳng định Dân tộc mang tính cộng đồng lãnh thổ là có căn cứ.

- Có trang phục truyền thống, ngôn ngữ riêng và có chữ viết riêng (trên cơ sở ngôn ngữ chung của quốc gia) làm công cụ giao tiếp trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Dân tộc là một cộng đồng về văn hóa, tâm lý, tính cách;....

+ Mỗi dân tộc có một nền văn hóa riêng để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác. Văn hóa dân tộc mang nhiều sắc thái của các địa phương, các sắc tộc, các tập đoàn người song nó vẫn là một nền văn hóa thông nhất không bị chia cắt được hình thành trong quá trình lâu dài của lịch sử.

+ Mỗi dân tộc có tâm lý, tính cách riêng, để nhận biết tâm lý, tính cách của mỗi dân tộc phải thông qua sinh hoạt vật chất, sinh hoạt tinh thần của dân tộc đó.

 

3. Việt Nam có bao nhiêu Dân tộc? Liệt kê các Dân tộc đó.

Hiện nay Việt Nam có 54 dân tộc và 1 nhóm "người nước ngoài", nêu trong Danh mục các dân tộc Việt Nam. Bản Danh mục các dân tộc Việt Nam này được Tổng cục Thống kê Việt Nam đưa ra trong Quyết định số 121-TCTK/PPCĐ ngày 02 tháng 3 năm 1979 , và được Ủy ban Dân tộc và Chính phủ Việt Nam công nhận. Theo số liệu điều tra dân số và nhà ở năm 2019, tổng số dân của Việt Nam vào thời điểm 0h ngày 01/4/2019 là 96.208.984 người, trong đó dân số nam là 47.881.061 người (chiếm 49,8%) và dân số nữ là 48.327.923 người (chiếm 50,2%). Với kết quả này, Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới. 

Trong đó 54 dân tộc sống trên đất Việt Nam được chia theo ngôn ngữ thì có 8 nhóm: Dân tộc đông nhất là dân tộc Kinh, chiếm 86,2% dân số. Các dân tộc thiểu số đông dân nhất: Tày, Thái (Chữ Thái Đen), Mường, Khmer, Hoa, Nùng, H'Mông, Dao, Người Jrai (Gia Rai), Ê Đê, Ba Na, Chăm, Sán Dìu, Ra Glai... Đa số các dân tộc này sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa ở miền Bắc, Tây Nguyên, miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long. Cuối cùng là các dân tộc Brâu, Ơ Đu và Rơ Măm chỉ có trên 300 người. cụ thể:

Các dân tộc Việt Nam

Tên

Tên gọi khác

01KinhViệt02TàyThổ, Ngạn, Phén, Thù Lao, Pa Dí, Tày Khao03TháiTày Đăm, Tày Mười, Tày Thanh, Mán Thanh, Hàng Bông, Tày Mường, Pa Thay, Thổ Đà Bắc04HoaHán, Triều Châu, Phúc Kiến, Quảng Đông, Hải Nam, Hạ, Xạ Phạng05Khơ-meCur, Cul, Cu, Thổ, Việt gốc Miên, Krôm06MườngMol, Mual, Mọi, Mọi Bi, Ao Tá, Ậu Tá07NùngXuồng, Giang, Nùng An, Phàn Sinh, Nùng Cháo, Nùng Lòi, Quý Rim, Khèn Lài08HMôngMèo, Hoa, Mèo Xanh, Mèo Đỏ, Mèo Đen, Ná Mẻo, Mán Trắng09DaoMán, Động, Trại, Xá, Dìu, Miên, Kiềm, Miền, Quần Trắng, Dao Đỏ, Quần Chẹt, Lô Giang, Dao Tiền, Thanh Y, Lan Tẻn, Đại Bản, Tiểu Bản, Cóc Ngáng, Cóc Mùn, Sơn Đầu10Gia-raiGiơ-rai, Tơ-buăn, Chơ-rai, Hơ-bau, Hđrung, Chor11NgáiXín, Lê, Đản, Khách Gia12Ê-đêRa-đê, Đê, Kpạ, A-đham, Krung, Ktul, Đliê Ruê, Blô, Epan, Mđhur, Bih13Ba naGiơ-lar. Tơ-lô, Giơ-lâng, Y-lăng, Rơ-ngao, Krem, Roh, ConKđe, A-la Công, Kpăng Công, Bơ-nâm14Xơ-ĐăngXơ-teng, Hđang, Tơ-đra, Mơ-nâm, Ha-lăng, Ca-dong, Kmrâng, ConLan, Bri-la, Tang15Sán ChayCao Lan, Sán Chỉ, Mán Cao Lan, Hờn Bạn, Sơn Tử16Cơ-hoXrê, Nốp, Tu-lốp, Cơ-don, Chil, Lat, Lach, Trinh17ChămChàm, Chiêm Thành, Hroi18Sán DìuSán Dẻo, Trại, Trại Đất, Mán, Quần Cộc19HrêChăm Rê, Chom, Krẹ Luỹ20MnôngPnông, Nông, Pré, Bu-đâng, ĐiPri, Biat, Gar, Rơ-lam, Chil21Ra-glaiRa-clây, Rai, Noang, La-oang22XtiêngXa-điêng23Bru-Vân KiềuBru, Vân Kiều, Măng Coong, Tri Khùa24ThổKẹo, Mọn, Cuối, Họ, Đan Lai, Ly Hà, Tày Pọng, Con Kha, Xá Lá Vàng25GiáyNhắng, Dẩng, Pầu Thìn Nu Nà, Cùi Chu, Xa26Cơ-tuCa-tu, Cao, Hạ, Phương, Ca-tang27Gié TriêngĐgiéh, Tareb, Giang Rẫy Pin, Triêng, Treng, Ta-riêng, Ve, Veh, La-ve, Ca-tang28MạChâu Mạ, Mạ Ngăn, Mạ Xóp, Mạ Tô, Mạ Krung29Khơ-múXá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hay30CoCor, Col, Cùa, Trầu31Tà-ôiTôi-ôi, Pa-co, Pa-hi, Ba-hi32Chơ-roDơ-ro, Châu-ro33KhángXá Khao, Xá Súa, Xá Dón, Xá Dẩng, Xá Hốc, Xá Ái, Xá Bung, Quảng Lâm34Xinh-munPuộc, Pụa35Hà NhìU Ni, Xá U Ni36Chu ruChơ-ru, Chu37LàoLà Bốc, Lào Nọi38La ChíCù Tê, La Quả39La HaXá Khao, Khlá Phlạo40Phù LáBồ Khô Pạ, Mu Di Pạ Xá, Phó, Phổ, Va Xơ41La HủLao, Pu Đang, Khù Xung, Cò Xung, Khả Quy42LựLừ, Nhuồn, Duôn43Lô LôMun Di44ChứtSách, Máy, Rục, Mã-liêng, A-rem, Tu vang, Pa-leng, Xơ-Lang, Tơ-hung, Chà-củi, Tắc-củi, U-mo, Xá Lá Vàng45MảngMảng Ư, Xá Lá Vàng46Pà ThẻnPà Hưng, Tống47Co Lao 48CốngXắm Khống, Mấng Nhé, Xá Xeng49Bố YChủng Chá, Trọng Gia, Tu Di, Tu Din50Si LaCù Dề Xừ, Khả pẻ51Pu PéoKa Pèo, Pen Ti Lô Lô52BrâuBrao53Ơ ĐuTày Hạt54Rơ măm 

Trong đó Người Việt/kinh là dân tộc chiếm đa số, phân bổ chủ yếu ở các khu vực đồng bằng, các hải đảo và các khu đô thị, các dân tộc gặp nhiều khó khăn hội tụ, sinh sống trên các khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc đồng bào thiểu số và miền núi.

Mọi vướng mắc về vấn đề trên, Hãy gọi 1900.6162 để được các Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài

Dân Việt Nam báo nhiêu?

Dân số hiện tại của Việt Nam là 99.258.649 người vào ngày 27/11/2022 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc. Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,24% dân số thế giới. Việt Nam đang đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ. Với tổng diện tích đất là 310.060 km2.

Việt Nam đứng thứ báo nhiêu trên thế giới về dân số?

Theo Rever tìm hiểu, tổng dân số thế giới tính đến thời điểm tháng 12 năm 2020 là 7.834.412.631 người. Top 3 quốc gia có dân số lớn nhất thế giới là Trung Quốc, Ấn Độ và Mỹ. Dân số Việt Nam hiện xếp thứ 15 trên thế giới với 98.361.025 người.

Dân số nước ta năm 2022 là báo nhiêu?

Dân số nước ta hiện đứng hàng thứ 15 trên thế giới với dự báo đạt 99,44 triệu người vào năm 2022. Chất lượng dân số ngày càng được cải thiện, tuổi thọ trung bình ngày càng tăng lên.

Mỗi năm Việt Nam có báo nhiêu người chết?

Các bệnh liên quan đến thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến hơn 40.000 người tử vong tại Việt Nam hàng năm, tương đương với khoảng 100 người chết mỗi ngày. Con số này thể tăng lên tới 70.000 người/năm vào năm 2030 theo dự báo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).