Ví dụ về hình thành phản xạ có điều kiện

Phản xạ có điều kiện là một trong những cụm từ xuất hiện thường xuyên trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết được khái niệm phản xạ có điều kiện? Hay những đặc điểm của phản xạ có điều kiện.

Trong bài viết lần này, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan tới vấn đề: Phản xạ có điều kiện là gì?

Phản xạ là gì?

Phản xạ là phản ứng của cơ thể đối với kích thích của môi trường bên ngoài cũng như bên trong của cơ thể. Phản ứng này thực hiện nhờ hệ thần kinh, qua năm phần cơ bản hợp thành cung phản xạ:

+ Bộ phận cảm thụ: Các phân tử cảm thụ thường nằm trên da, bề mặt da, bề mặt khớp, thành mạch, bề mặt các tạng, cơ quan trong cơ thể.

+ Dây thần kinh truyền vào: Dây cảm giác hoặc dây thần kinh thực vật.

+ Trung tâm thần kinh.

+ Dây thần kinh truyền ra: Dây thần kinh vận động hoặc dây thần kinh thực vật.

+ Bộ phận đáp ứng là cơ hoặc tuyến.

Ví dụ về hình thành phản xạ có điều kiện

Phản xạ có điều kiện là một phương thức phản xạ của dộng vật bậc cao, lần đầu tiên được nghiên cứu chi tiết và công bố bởi nhà khoa học Nga là I.P.Paplop thông qua các thí nghiệm với chó và được công bố năm 1897. Phương thức phản xạ này cũng xảy ra ở người.

Khoảng cuối những năm 1890, Pavlov nghiên cứu chức năng dạ dày của loài chó bằng cách quan sát sự tiết dịch vị của chúng, sau đó ông tính toán và phân tích dịch vị của chó và phản xạ của chúng dưới các điều kiện khác nhau. Ông để ý rằng chó thường tiết dịch vị khi phát hiện ra các tín hiệu báo hiệu sự xuất hiện của thức ăn.

Sau này Paclov đã xây dựng lên định luật cơ bản mà ông gọi là “phản xạ có điều kiện” dựa trên hàng loạt thí nghiệm mà ông tiến hành trước đó. Nhưng thí nghiệm này chỉ có tác dụng với những chú chó làm thí nghiệm đã được huấn luyện lâu dài, còn với những chú chó mới sinh ra và chưa qua huấn luyện thì không được.

Pavlov cho rằng đây là một loại phản ứng đối với sự kích thích từ bên ngoài, ông gọi nó là  “phản xạ có điều kiện” của động vật. Phản xạ có điều kiện dễ mất đi nếu không được củng cố thường xuyên. Sau này Pavlov còn đi đâu sâu nghiên cứu về những vấn đề này đồng thời đã viết ra tác phẩm nổi tiếng của mình. Vì những thành tựu này, ông đã nhận được giải thưởng Nobel năm 1904 (Nobel Prize in Physiology or Medicine).

Phản xạ có điều kiện là thuật ngữ dịch từ tiếng Nga do chính I.P.Paplop đề xuất, dùng để chỉ loại phản xạ chỉ có thể có sau khi cá thể động vật nào đã được tập luyện, hoặc trải qua, mặc dù sinh ra chưa có; còn cá thể nào không trải qua học tập thì không thể có.

Phản xạ có điều kiện là loại phản xạ không có cung phản xạ cố định vĩnh viễn, muốn gây được phản xạ phải có những điều kiện nhất định.

Vậy, phản xạ có điều kiện là gì?

Phản xạ có điều kiện là phản xạ được thành lập trong cuộc sống, sau quá trình luyện tập và phải dựa trên cơ sở của phản xạ không điều kiện, hay nói một cách khác muốn tạo phản xạ có điều kiện cần phải có tác nhân kích thích không điều kiện.

Hay, phản xạ có điều kiện là phản ứng linh hoạt của cơ thể, giúp có thể thích nghi với mọi sự biến đổi của môi trường, đảm bảo sự thăng bằng cơ thể và môi trường, giúp đề phòng trước những tai nạn, biết hướng tìm kiếm thức ăn, biết đường phát triển bản thân trong cuộc sống.

Ví dụ về phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện

– Phản xạ không điều kiện là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập. Ví dụ như: khi tay chạm phải vật nóng thì sẽ rụt tay lại; khi đi ngoài trời nắng mồ hôi vã ra,…

– Phản xạ có điều là phản xạ được hình thành trong đời sống, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm,…

Ví dụ: Đi qua ngã tư thấy đèn đó vội dừng lại trước vạch kẻ đường; chẳng dại gì mà chơi với lửa,…

Cơ sở hình thành phản xạ có điều kiện

Điều kiện thứ nhất: Chọn kích thích, phải có sự phối hợp giữa kích thích trung tính và kích thích không điều kiện.

Thức ăn tác động lên khoang miệng là một kích thích không điều kiện. Việc cho ăn của Chó dược phối hợp với tín hiệu là ánh sáng mà trước đây không có quan hệ gì với thức ăn thì ánh sáng là kích thích trung tính, sau nhiều lần lặp lại phối hợp với thức ăn thì ánh sáng sẽ trở thành kích thích có điều kiện của phản xạ tiết nước bọt. Khi có ánh sáng, ở con chó thí nghiệm sẽ tiết nước bọt mà không cần phải có thức ăn (I.P.Paplop).

Điều kiện thứ hai: Tác động của kích thích có điều kiện phải xảy ra trước kích thích  không điều kiện, trong ví dụ trên ánh sáng phải xảy ra trước sau đó mới cho vật thí nghiệm ăn. Thời gian giữa hai kích thích phải hợp lý.

Điều kiện thứ ba: Là cơ thể phải ở trong tình trạng tỉnh táo, các trung tâm tương ứng của phản xạ phải có tính hưng phấn cao. Trạng thái hoạt động của vỏ não là điều kiện quan trọng để xây dựng các phản xạ có điều kiện ở con người, kể cả việc tập luyện các kỹ năng kỷ xảo và các động tác thể thao.

Điều kiện thứ tư: Là tránh kích thích không cần thiết để có thể gây những phản xạ không được dự định, các kích thích gây nhiễu như nói chuyện, tiếng ồn, nóng, lạnh… ảnh hưởng xấu tới việc hình thành phản xạ có điều kiện. Ví dụ: Đang gõ nhịp thì có tiếng động mạnh.

Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện

Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện là sự hình thành đường dây liên hệ tạm thời giữa các trung tâm của kích thích không điều kiện và có điều kiện trên vỏ não.

Trong phản xạ tiết nước bọt bằng ánh sáng đó là đường dây liên hệ tạm thời giữa trung tâm thị giác (thùy chẩm) và thức ăn (hành não đường dây liên hệ này được hình thành như sau: Khi có kích thích trung tính (ánh sáng) tác động vào cơ quan cảm thụ (võng mạc mắt), ở vùng cảm giác tương ứng trên vỏ não (thùy chẩm) xuất hiện hưng phấn, sau đó kích thích không điều kiện (thức ăn) sẽ gây một vùng hưng phấn trên vỏ não (hành não).

Theo nguyên tắc ưu thế vùng hưng phấn mạnh mẽ lôi cuống các trung tâm hưng phấn yếu hơn về phía mình và như vậy giữa hai trung tâm hình thành đường dây liên hệ tạm thời, chưa có từ trước, đường dây này được lặp đi lặp lại nhiều lần hình thành định hình động lực và khi bỏ thức ăn chỉ sử dụng ánh sáng thì chó vẫn tiết nước bọt.

Như vậy, phản xạ có điều kiện là gì? Là câu hỏi đã được chúng tôi trả lời một cách khá chi tiết trong bài phân tích trên. Với ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống thực tế, phản xạ có điều kiện vẫn luôn là một nghiên cứu có ý nghĩa lớn.

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat.

Create an account

Phản xạ có điều kiện là kiến thức mà các bạn được học ở Sinh 8. Để lấy được các ví dụ về phản xạ có điều kiện, các bạn phải hiểu định nghĩa của nó. Vậy phản xạ có điều kiện là gì?

Phản xạ có điều kiện là những phản xạ tự nhiên của động vật bậc cao, là những phản xạ được hình thành ở đời sống cá thể, nó là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm của cá thể. Ví dụ:

  • Khi lưu thông các phương tiện trên đường như xe đạp, xe máy, ô tô,… Các bạn gặp đèn đỏ thì sẽ dừng lại và gặp đèn xanh thì đi bình thường. Đây là phản xạ mà các bạn được thầy cô, bố mẹ dạy trong đời sống hàng ngày.
  • Đến mùa đông, các bạn thường mặc nhiều quần áo để không bị lạnh.

Ví dụ về phản xạ không điều kiện

Phản xạ không có điều kiện cũng là kiến thức các bạn học ở Sinh 8. Vậy phản xạ không có điều kiện là gì?

Có thể bạn quan tâm:  Tim và mạch máu - Sinh học 8

Phản xạ không có điều kiện là phản xạ tự nhiên của con người hay động vật, hay còn gọi là phản xạ sinh học, nó không cần rèn luyện, học tập, rút kinh nghiệm trong đời sống. Ví dụ:

  • Khi chào đời, dấu hiệu đầu tiên để biết đứa trẻ bình thường là khóc. Đây là phản xạ tự nhiên của con người nên nó là phản xạ không có điều kiện.
  • Khi các bạn sờ vào vật gì đó nóng thường có phản xạ rụt tay lại. Đây là phản xạ không có điều kiện.

So sánh 

Giống nhau: đều là hai phản xạ của động vật bậc cao.

Khác nhau:

Phản xạ có điều kiện phải rèn luyện, học tập của mới có được.

Phản xạ không có điều kiện là phản xạ tự nhiên mà bản năng trong có thể.

Tải tài liệu miễn phí ở đây

Tải tài liệu miễn phí ở đây

Tải tài liệu miễn phí ở đây

Tải tài liệu miễn phí ở đây

Sưu tầm: Thu Hoài