Tỷ lệ đóng bhxh bắt buộc năm 2023

Kể từ năm 2022 trở đi, số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng lương hưu sẽ không tăng nữa.

Nội dung chính

  • 1. Phụ cấp chuyên cần là gì?
  • 2. Các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc
  • 3. Các khoản phụ cấp phải đóng bảo hiểm xã hội 2022
  • 4. Phụ cấp chuyên cần có đóng bảo hiểm không?

Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019  quy định, người lao động đủ tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu.

Theo đó, tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% tiền lương tháng đóng BHXH.

Như vậy, lao động nam đủ điều kiện về hưu năm 2023 đóng đủ 24 năm BHXH thì được hưởng lương hưu bằng 53% tiền lương tháng đóng BHXH.

Còn lương hưu của lao động nữ đủ điều kiện về hưu năm 2023 được tính như sau:

- Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45% tiền lương tháng đóng BHXH.

- Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.

Do đó, lao động nữ đủ điều kiện về hưu năm 2023, đóng đủ 25 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 63% tiền lương tháng đóng BHXH.

Đối tượng nào nghỉ hưu được hưởng lương hưu tối đa?

Kể từ năm 2022 trở đi, số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng lương hưu sẽ không thay đổi nữa. Lao động nữ cần đóng tối thiểu 15 năm và lao động nam cần đóng tối thiểu 20 năm.

Cách tính số năm đóng bảo hiểm xã hội để nghỉ hưu được hưởng lương tối đa:

Số năm đóng BHXH để hưởng lương tối đa = (Số năm đóng BHXH để hưởng lương 45%, xét theo năm về hưu) + 15

Như vậy, lao động nam đóng đủ 35 năm BHXH, đủ điều kiện về hưu năm 2022 sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 75% tiền lương tháng đóng BHXH, đây là tỷ lệ tối đa. Còn lao động nữ, đóng đủ 30 năm BHXH, đủ điều kiện về hưu từ năm 2022 sẽ nhận được lương hưu tối đa.

Trong trường hợp người lao động tham gia BHXH bắt buộc, nhưng về hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu thì theo nguyên tắc mức hưởng lương hưu được tính như trên với mức tối đa 75%; sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Vì vậy những trường hợp bị trừ tỷ lệ lương hưu sẽ không được hưởng lương hưu với mức tối đa.

(Theo Nhịp sống kinh tế)

Đóng đủ năm BHXH nhưng nghỉ hưu non, bảo lưu thời gian đóng có ảnh hưởng đến lương hưu?Đây là nội dung mà người đóng đủ số năm BHXH để hưởng lương hưu nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu rất quan tâm.

Các khoản phụ cấp phải đóng bảo hiểm xã hội 2022

Phụ cấp chuyên cần có đóng bảo hiểm không 2022? là một trong những câu hỏi rất phổ biến của người lao động khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Bởi khi tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động phải trích tiền lương của mình hàng tháng để đóng vào bảo hiểm, do đó họ tìm hiểu kỹ càng về mức đóng và quy định đóng bảo hiểm để còn cân đối với tiền lương tháng. Mời bạn đọc tham khảo chi tiết trong bài viết của Hoatieu.vn.

1. Phụ cấp chuyên cần là gì?

Phụ cấp chuyên cần cũng là một khoản phụ cấp mà công ty chi trả, tuy nhiên không phải công ty nào cũng có chính sách trợ cấp chuyên cần.

Có thể hiểu, phụ cấp chuyên cần là khoản tiền người sử dụng lao động chi trả cho những người lao động đi làm đầy đủ, không vi phạm pháp luật, làm đủ ngày công trong tháng được tính theo tỷ lệ ngày làm việc. Nếu không làm đủ số ngày công thì không được hưởng tiền chuyên cần.

2. Các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là một loại hình bảo hiểm trong bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức. Người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ phải tuân thủ các quy định chung về mức đóng, phương thức và thời gian đóng để được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật.

Các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất và bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ hưu trí và tử tuất, cụ thể như sau:

- Chế độ ốm đau: áp dụng cho trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Ngoài ra còn áp dụng cho người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

- Chế độ thai sản: áp dụng cho cả lao động nam và lao động nữ khi mang thai, sinh con, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản hoặc nhận con nuôi theo quy định của pháp luật. Theo quy định, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 5 - 14 ngày làm việc và thời gian nghỉ việc được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

- Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đang thực hiện nhiệm vụ công việc, bị suy giảm khả năng lao động theo các mức quy định thì sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần.

- Chế độ hưu trí: áp dụng cho người lao động khi có đủ điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu. Trong điều kiện lao động bình thường để được hưởng chế độ hưu trí người lao động cần tham gia bảo hiểm xã hội đủ 20 năm và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật lao động 2019. Các trường hợp đặc biệt có thể được nghỉ hưu trước tuổi hoặc lớn hơn tuổi nghỉ hưu nhưng không quá 05 tuổi.

- Chế độ tử tuất: áp dụng trong trường hợp người lao động chết. Chế độ tử tuất bao gồm trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất.

3. Các khoản phụ cấp phải đóng bảo hiểm xã hội 2022

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Trong đó, các khoản phụ cấp phải đóng bảo hiểm xã hội là:

- Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên: Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

- Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau: Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

4. Phụ cấp chuyên cần có đóng bảo hiểm không?

Theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019; quy định tiền lương tháng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như:

  • Thưởng theo điều 104, tiền thưởng sáng kiến;
  • Tiền ăn giữa ca;
  • Tiền hỗ trợ xăng, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ…
  • Hỗ trợ người lao động có thân nhân qua đời, sinh nhật người lao động…
  • Trợ cấp cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản trợ cấp khác được ghi nhận trong nội dung hợp đồng lao động.

Căn cứ vào Công văn số 3016/LĐTBXH-BHXH hướng dẫn khoản tiền phụ cấp chuyên cần sẽ không được xác định là khoản tiền lương phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Như vậy, trên đây là những phân tích về Phụ cấp chuyên cần có đóng bảo hiểm không 2022? theo quy định của Bộ luật lao động 2019. Mời bạn đọc tham khảo thêm các bài viết khác tại mục Dân sự thuộc mảng Hỏi đáp pháp luật.

  • Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động 2022 như thế nào?
  • Mức lương tối thiểu giờ năm 2022
  • Con trên 18 tuổi có được chia tài sản khi bố mẹ ly hôn không 2022?