Top 10 sự kiện quan trọng nhất trong lịch sử nước ta năm 2022

1. Kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930 - 3/2/2020)

Năm 2020, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930 - 3/2/2020) vào thời điểm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Năm 2020 là năm cuối của nhiệm kỳ Đại hội lần thứ XII; năm tiến hành đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; năm kỷ niệm nhiều sự kiện chính trị trọng đại; năm Việt Nam thực hiện vai trò Chủ tịch ASEAN và Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.

Kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta vô cùng tự hào vì đất nước có một Đảng Cộng sản kiên cường, trung thành với Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lãnh đạo Nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, làm nên những kỳ tích vĩ đại trong lịch sử dân tộc, đóng góp xứng đáng vào phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế, vì hòa bình và tiến bộ của nhân loại.

Tự hào về Đảng quang vinh, về Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, mỗi cán bộ, đảng viên và mỗi người dân Việt Nam ở trong nước và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài càng thấy rõ hơn trách nhiệm của mình, nguyện đi theo Đảng, xây dựng Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh, tiếp tục lãnh đạo nhân dân ta đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, thực hiện thắng lợi mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, xây dựng một nước Việt Nam phồn vinh, hòa bình và thịnh vượng.

2. Tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025

Trong bối cảnh tình hình chung trên thế giới, khu vực và nước ta trong năm 2020 và đặc biệt là ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, thiên tai, biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn và bão, lũ ở miền Trung, nhưng với quyết tâm chính trị rất cao, nỗ lực rất lớn, hành động quyết liệt, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, chúng ta đã chuẩn bị và tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp theo đúng tiến độ, kế hoạch, mục đích, yêu cầu đề ra; bảo đảm tuyệt đối an toàn, tiết kiệm và để lại nhiều dấu ấn, tình cảm sâu sắc, tốt đẹp trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội lần thứ XIII của Đảng là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng của cán bộ, đảng viên và nhân dân cả nước. Đến nay, các tổ chức đảng đã tổ chức thành công đại hội theo đúng tiến độ, kế hoạch, mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra. Đại hội đảng bộ các cấp đã hoàn thành dứt điểm, sớm hơn so với một số nhiệm kỳ trước và đạt kết quả tốt. Kết quả bầu cử cấp ủy, Ban Thường vụ, bí thư... cơ bản đúng đề án nhân sự được cấp trên thông qua. Việc chuẩn bị các văn kiện và nhân sự tại đại hội đảng bộ các cấp vừa qua cũng như Đại hội XIII của Đảng sắp tới được triển khai thực hiện rất kỹ lưỡng, chặt chẽ, bài bản, đúng quy định và có nhiều đổi mới, chất lượng tốt. Việc tổ chức Hội nghị toàn quốc tổng kết việc chuẩn bị và tiến hành đại hội đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội toàn quốc lần thứ XIII đã được dư luận rất hoan nghênh và đánh giá cao.

3. Năm Chủ tịch ASEAN 2020 - Một đỉnh cao thắng lợi mới của đường lối đối ngoại đa phương

Bằng ý chí kiên cường, quyết tâm cao, hành động mạnh mẽ của cả Cộng đồng ASEAN, sự hợp tác hiệu quả của các đối tác và tay lái vững vàng của “thuyền trưởng” Việt Nam, Năm Chủ tịch ASEAN 2020 với chủ đề “ASEAN gắn kết và chủ động thích ứng” đã thành công toàn diện, vang dội, trọn vẹn và thực chất: thành công về chất lượng nội dung, số lượng kỷ lục các văn kiện được thông qua, số lượng hơn 550 cuộc họp, Hội nghị các cấp của ASEAN diễn ra trên không gian mạng, nhiều sáng kiến, ưu tiên của Việt Nam đã trở thành tài sản chung của ASEAN. Việt Nam đã hoàn thành nhiệm vụ Chủ tịch ASEAN theo cách chủ động nhất, trách nhiệm nhất, sáng tạo nhất, bản lĩnh nhất và hiệu quả nhất. Để làm được những thành công này không thể không nhắc đến sự linh hoạt, chủ động thích ứng với “tình trạng bình thường mới”, chuyển đổi phương thức tổ chức hội nghị, hoạt động của ASEAN từ trực tiếp sang trực tuyến của Việt Nam. 

Đặc biệt, Việt Nam đã phát huy tốt vai trò kép vừa là Chủ tịch ASEAN vừa là thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (LHQ) nhiệm kỳ (2020 - 2021), gắn kết các ưu tiên tại ASEAN và LHQ, đề xuất sáng kiến thúc đẩy đối thoại và hợp tác giữa ASEAN với LHQ, cũng như lồng ghép nhiều ưu tiên của LHQ vào chương trình nghị sự khu vực, trong đó có đề cao bình đẳng giới và vai trò của phụ nữ. Năm Chủ tịch ASEAN 2020 của Việt Nam là minh chứng sống động cho vai trò, tầm quan trọng của đoàn kết, hợp tác trước những cơ hội, thách thức, đặc biệt là sức sống, giá trị của hợp tác và cơ chế đa phương.

Thành công của ASEAN đã mang lại những bài học kinh nghiệm quý báu trong huy động sức mạnh tập thể không chỉ ở tầm khu vực mà cả ở tầm quốc tế trong ứng phó với những thách thức chung của nhân loại.

Thành công toàn diện, vang dội của Năm Chủ tịch ASEAN 2020 là một đỉnh cao thắng lợi mới của đường lối đối ngoại đa phương của Ðảng, đúng như lời Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã nêu: Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay. Ðiều này, như tiếp thêm sinh khí mới để chúng ta tự tin và chủ động tiếp tục thắng lợi tiến trình hội nhập quốc tế sâu rộng và hiệu quả.

4. Việt Nam kiểm soát tốt dịch bệnh COVID-19 và nghiên cứu thành công về virus SARS-CoV-2

Trong năm 2020, dịch COVID-19, được đánh giá là dịch bệnh tồi tệ nhất trong khoảng 100 năm trở lại đây bùng phát ở nhiều nước, đã tác động sâu rộng tới sức khỏe và đời sống của cộng đồng quốc tế, tới sự phát triển kinh tế - xã hội trên quy mô toàn cầu.

Sự vào cuộc nhanh chóng, kịp thời, thống nhất chỉ đạo quyết liệt và xuyên suốt của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của các cấp ủy đảng với sự nỗ lực triển khai của chính quyền các cấp là một nét rất đặc trưng của Việt Nam trong công tác phòng, chống dịch COVID-19. Với sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến địa phương với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, toàn bộ hệ thống chính trị đã vào cuộc và huy động được sự tham gia của toàn thể người dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội để thực hiện các biện pháp chống dịch một cách mạnh mẽ, huy động được các nguồn lực lớn trong thời gian ngắn phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh. Tình hình dịch COVID-19 ở Việt Nam đã và đang được kiểm soát tốt.

Cùng với đó, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (Bộ Y tế) công bố việc nuôi cấy và phân lập thành công virus SARs CoV-2 trong phòng thí nghiệm. Thành công này tạo điều kiện cho việc xét nghiệm nhanh các trường hợp nhiễm và nghi nhiễm virus SARs CoV-2. Từ kết quả này, mỗi ngày tại Việt Nam sẽ có khả năng xét nghiệm hàng nghìn mẫu bệnh phẩm trong trường hợp cần thiết. Đây là tiền đề cho việc nghiên cứu và phát triển các bộ kít xét nghiệm, cũng như vaccine phòng chống loại virus này trong tương lai, đồng thời giúp cho việc đưa ra các biện pháp dự phòng hiệu quả hơn.

5. Hiệp định EVFTA chính thức có hiệu lực

Quốc hội Việt Nam đã chính thức phê chuẩn hiệp định EVFTA với 457/457 số phiếu tán thành và có hiệu lực vào ngày 1/8/2020. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) đã được đàm phán từ năm 2012 đến năm 2015 và chính thức được ký kết ngày 30/6/2019 tại Hà Nội, Việt Nam.

Việc phê chuẩn Hiệp định là phù hợp với chủ trương, đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước; đồng thời đánh giá Hiệp định có chuẩn mực cao nhất hướng tới một không gian thị trường tiềm năng lớn nhất với 27 quốc gia thành viên của Liên minh Châu Âu, trong đó có nhiều quốc gia thuộc nhóm đứng đầu thế giới về thương mại, đầu tư.

Sự kiện Quốc hội Việt Nam phê chuẩn Hiệp định EVFTA được coi là sự kiên có ý nghĩa “lịch sử” trong hợp tác kinh tế, thương mại giữa hai bên. Theo Hiệp định, đối với xuất khẩu của Việt Nam, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 07 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%.

6. Kinh tế Việt Nam duy trì được tăng trưởng dương

Năm 2020 được xem là một năm của những khó khăn và thách thức lớn mà tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam do phải đối mặt với sự bùng phát của dịch COVID-19. Trong năm 2020, Việt Nam được đánh giá là một trong số 10 nước trên thế giới có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất; một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất. Kinh tế nước ta vẫn tăng trưởng dương, đạt 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 05 năm vẫn tăng trung bình 5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực và trên thế giới; quy mô nền kinh tế tăng 1,4 lần so với đầu nhiệm kỳ, trở thành nền kinh tế có quy mô đứng thứ 4 trong ASEAN.

Trong bối cảnh nguồn thu bị suy giảm, nhu cầu chi tăng mạnh, kinh tế vĩ mô vẫn giữ được ổn định; các cân đối lớn của nền kinh tế, nhất là cân đối thu, chi ngân sách nhà nước cơ bản được bảo đảm; chỉ số giá tiêu dùng được kiểm soát ở mức dưới 4%; tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt mức kỷ lục, trên 540 tỉ USD; cán cân thương mại có thặng dư cao, xuất siêu khoảng 20 tỉ USD, dự trữ ngoại hối tăng cao. Đến thời điểm này, có thể khẳng định nước ta đã đạt được “mục tiêu kép” trong phòng chống dịch COVID-19 và duy trì tăng trưởng kinh tế.

Năm 2020 có thể được xem là năm thành công nhất trong 05 năm của nhiệm kỳ về ý chí và tinh thần vượt khó vươn lên, với những giải pháp quyết liệt và hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu kép phục hồi và phát triển kinh tế, đồng thời kiểm soát dịch bệnh, Việt Nam vẫn đạt được những kết quả tích cực với việc duy trì được tăng trưởng GDP.

7. Năm 2020 là năm điển hình về dị thường thời tiết khí hậu

Năm 2020, thiên tai diễn ra khốc liệt, dị thường trên khắp các vùng miền của cả nước. Từ đầu năm, đã xảy 576 trận thiên tai, trong đó: 14 cơn bão, 02 áp thấp nhiệt đới trên biển Đông; 264 trận dông, lốc, mưa đá bất thường, kéo dài trên diện rộng tại các tỉnh miền núi phía Bắc; 132 trận lũ, lũ quét, sạt lở đất; 90 trận động đất; hạn hán, xâm nhập mặn nghiêm trọng, sạt lở bờ sông, bờ biển, sụt lún đê biển tại đồng bằng sông Cửu Long…

Đặc biệt, trong gần 2 tháng, khu vực duyên hải miền Trung đã chịu ảnh hưởng dồn dập của 09 cơn bão (từ số 5 đến số 13) và 02 áp thấp nhiệt đới, trong đó bão số 9 đã đạt đến cấp siêu bão và được đánh giá mạnh nhất trong 20 năm qua với gió cấp 14, giật cấp 17, thời gian lưu gió mạnh lên đến 6-7 tiếng; bão đổ bộ trùng với thời điểm triều cường đã tàn phá và gây thiệt hại nặng nề. Do ảnh hưởng dồn dập của các cơn bão, kết hợp với hình thái thời tiết cực đoan, dị thường, đã gây mưa lớn kéo dài tại khu vực miền Trung, đặc biệt tại 07 tỉnh ven biển từ Nghệ An đến Quảng Ngãi; lũ lớn xảy ra trên toàn tuyến 16 sông chính, trong đó có 06 tuyến sông lũ đã vượt mức nước lũ lịch sử, khu vực miền núi nhiều nơi đã bị sạt lở đất nghiêm trọng. Đây là một trong những đợt thiên tai nghiêm trọng (bão chồng bão, lũ chồng lũ) đã, đang tác động, ảnh hưởng đến tất cả các tuyến từ ngoài biển Đông đến đồng bằng, trung du và khu vực miền núi trong thời gian dài, đã cướp đi sinh mạng của hàng trăm người, phá hủy nghiêm trọng cơ sở hạ tầng.

Theo thống kê, từ đầu năm đến nay thiên tai đã làm 357 người chết và mất tích (291 người chết, 66 người mất tích), 912 người khác bị thương, ước thiệt hại về kinh tế 39.945 tỷ đồng.

8. Nghị định 100 đi vào đời sống, góp phần bảo đảm an toàn giao thông

Từ năm 2020, Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP) bắt đầu có hiệu lực. Điểm nổi bật của Nghị định 100 so với các nghị định, quy định khác trước đây trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông là bổ sung, mô tả, làm rõ hơn các hành vi vi phạm, nâng cao mức phạt đối với các hành vi trực tiếp là nguyên nhân xảy ra các tai nạn giao thông. Đáng chú ý nhất của Nghị định 100 là các quy định về tăng mức xử phạt đối với các vi phạm liên quan đến nồng độ cồn.

Đây là một quy định pháp luật có tính xã hội rất cao, ảnh hưởng tới mọi người dân và nhiều lĩnh vực về quy tắc, kết cấu hạ tầng, phương tiện, người lái và ứng phó sau tai nạn trong lĩnh vực đường bộ, đường sắt chứ không chỉ riêng về vấn đề rượu, bia.

Nghị định 100 đã đi vào cuộc sống, tạo thành hành lang pháp lý chặt chẽ với chế tài xử phạt nghiêm minh, có tính răn đe, bước đầu thu được hiệu quả trong công tác đảm bảo an ninh trật tự và an toàn giao thông.

9. Đẩy mạnh công cuộc chuyển đổi số

Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, với tầm nhìn đến năm 2030 Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới. Chương trình hướng tới mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực cạnh tranh toàn cầu. Chính phủ xác định chuyển đổi số bằng những nền tảng công nghệ Việt “Make in Vietnam” để Việt Nam có thể dùng công nghệ, đi tắt, đón đầu, phát triển đột phá và trở thành quốc gia công nghệ hùng cường trong 05 năm tới.

Hiện thực hóa mục tiêu phát triển Chính phủ số, trong năm 2020, Cổng Dịch vụ Công quốc gia đã tích hợp và cung cấp hơn 2.650 dịch vụ công trực tuyến, trên 6.700 thủ tục hành chính tại 4 cấp chính quyền.

10.  Công tác phát hiện, xử lý tham nhũng đã đạt được nhiều kết quả tích cực

Trong năm 2020 mặc dù bị ảnh hưởng của dịch COVID-19 nhưng với sự chỉ đạo sát sao của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng (PCTN), sự vào cuộc quyết liệt của các cơ quan chức năng, công tác phát hiện, xử lý tham nhũng đã đạt được nhiều kết quả tích cực; số lượng vụ án tham nhũng được phát hiện, xử lý tăng cao. Cơ quan chức năng khác đã có nhiều cố gắng, chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm bảo đảm tiến độ khởi tố, điều tra, xử lý các vụ việc, vụ án; nhiều vụ án nghiêm trọng, phức tạp được đưa ra xét xử kịp thời, nghiêm minh. Công tác thu hồi tài sản tham nhũng có nhiều chuyển biến…

Năm 2020, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương đã xử lý nghiêm minh nhiều cán bộ cấp cao diện Trung ương quản lý (trong đó có 02 Ủy viên Bộ Chính trị, 01 nguyên Ủy viên Bộ Chính trị; 05 Ủy viên, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng) do có sai phạm liên quan đến các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực.

Một số vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp đã được tập trung đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý như các vụ liên quan tới Công ty Hải Thành - Quân chủng Hải Quân, Tổng Công ty Viễn thông Mobifone, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, BIDV, Sacombank, Công ty Gang thép Thái Nguyên, các vụ vi phạm về quản lý đất đai, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh… Tỷ lệ thu hồi tài sản tham nhũng trong các vụ án được nâng lên rõ rệt.

Qua đó đã có tác dụng cảnh tỉnh, cảnh báo, răn đe, thể hiện sự nghiêm minh trong xử lý tội phạm về tham nhũng, tạo hiệu ứng tích cực, lan toả trong dư luận cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Chúng ta vững tin rằng, với sự quyết tâm chính trị cao của Đảng, Nhà nước, sự vào cuộc tích cực, đồng bộ của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, công tác phòng, chống tham nhũng trong nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng tới đây sẽ có bước tiến mới, mạnh mẽ hơn, quyết liệt hơn và hiệu quả hơn. Tham nhũng nhất định sẽ được ngăn chặn và đẩy lùi, góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước ta ngày càng trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng và niềm tin yêu, mong đợi của nhân dân./.

Dịch vụ tin tức Gallup

Sự kiện quan trọng nhất của thế kỷ 20 là gì?Các nhà sử học có thể suy ngẫm câu hỏi đó trong nhiều năm tới, nhưng từ quan điểm của người dân Hoa Kỳ, đó là Thế chiến II.Trong một cuộc thăm dò gần đây của Gallup, người Mỹ đã đề cử cuộc chiến nói chung, Holocaust của Đức Quốc xã xảy ra trong chiến tranh và việc thả bom nguyên tử vào Nhật Bản đã giúp chấm dứt nó, như ba trong số năm sự kiện hàng đầu của thế kỷ.Nằm trong top năm là hai sự kiện báo hiệu những thay đổi lớn trong nhân quyền và bình đẳng: cấp quyền bầu cử cho phụ nữ vào năm 1920 và Đạo luật Dân quyền năm 1964.

Một cuộc thăm dò của Gallup được thực hiện vào đầu mùa thu này lần đầu tiên yêu cầu công chúng Mỹ đặt tên cho sự kiện quan trọng nhất của thế kỷ trên đỉnh đầu của họ, mà không cần nhắc nhở.Các nhà phân tích của Gallup Poll sau đó đã lấy danh sách này, xóa "sự kiện" mà trong thực tế giống như những tiến bộ quét (như máy tính), đã thêm các sự kiện bổ sung xuất hiện trong các danh sách khác và tạo ra một danh sách mới gồm 18 sự kiện cho công chúng để công chúngtỷ lệ.Những sự kiện này sau đó đã được đọc cho một mẫu ngẫu nhiên mới của người Mỹ vào tháng 11 và những người được hỏi được yêu cầu đánh giá từng sự kiện theo thang điểm sau:

  1. Một trong những sự kiện quan trọng nhất của thế kỷ,
  2. Quan trọng nhưng không quan trọng nhất,
  3. Hơi quan trọng, hoặc
  4. Không quan trọng

18 sự kiện sau đó được đặt hàng theo thứ tự dựa trên tỷ lệ người Mỹ đặt mỗi người trong hạng mục hàng đầu là "một trong những sự kiện quan trọng nhất của thế kỷ".

Kết quả:

  (1) (MI)
(MI)
(2) (i)
(I)
(3) (SI)
(SI)
(4) (NI)
(NI)
(5) (DK)
(DK)
& nbsp;Phần trămPhần trămPhần trămPhần trămPhần trăm
1. Thế chiến II71 21 5 2 1
2. Phụ nữ có quyền bỏ phiếu vào năm 192066 20 11 3 0
3. Thả bom nguyên tử vào Hiroshima năm 194566 20 9 4 1
4. Holocaust của Đức quốc xã trong Thế chiến II65 20 9 5 1
5. Đạo luật Đạo luật Dân quyền 196458 26 13 2 1
6. Thế chiến I53 28 11 5 3
7. hạ cánh một người đàn ông trên mặt trăng năm 196950 30 15 5 *
8. Vụ ám sát Tổng thống Kennedy năm 196350 29 15 5 1
9. Sự sụp đổ của Bức tường Berlin năm 198948 30 19 3 0
10. Hoa Kỳ trầm cảm vào những năm 193048 29 18 3 2
11. Sự tan vỡ của Liên Xô vào đầu những năm 199046 31 19 3 1
12. Chiến tranh Việt Nam vào những năm 1960 và đầu những năm 197037 31 20 11 1
13. Chuyến bay xuyên Đại Tây Dương của Charles Lindbergh vào năm 192727 33 28 11 1
14. Việc phóng các vệ tinh Sputnik Nga vào những năm 195025 34 28 12 1
15. Chiến tranh Triều Tiên vào đầu những năm 195021 36 32 10 1
16. Chiến tranh vùng Vịnh Ba Tư năm 199118 38 32 11 1
17. Sự luận tội của Tổng thống Bill Clinton năm 199815 25 24 35 1
18. Vụ bê bối Watergate liên quan đến Richard Nixon vào những năm 197014 32 34 19 1

.
(I) = Important
(SI) = Somewhat important
(NI) = Not important
(DK) = Don't know
* = Less than 0.5%

Người Mỹ đang nghĩ gì khi mỗi sự kiện này xảy ra?Các phần theo dõi chi tiết hơn về những gì bỏ phiếu cho thấy phản ứng của người Mỹ đối với năm sự kiện hàng đầu trong bảng xếp hạng khi chúng đang diễn ra và/hoặc xu hướng tư tưởng của người Mỹ là gì về chủ đề này trong những năm của thế kỷ này.

Thế chiến II - Cuộc chiến "chỉ" nhất "theo công chúng Mỹ, không chỉ là Chiến tranh thế giới thứ hai trong những sự kiện quan trọng nhất của thế kỷ 20Hoa Kỳ trong lịch sử của nó.Một cuộc thăm dò của Gallup được thực hiện ngay sau khi bắt đầu Chiến tranh vùng Vịnh Ba Tư vào tháng 1 năm 1991 cho thấy 89% tất cả người Mỹ đánh giá Thế chiến II là một cuộc chiến công bằng, so với 76% người đánh giá Thế chiến I theo cách đó, 75% Chiến tranh Cách mạng, Chiến tranh Cách mạng,74% Chiến tranh vùng Vịnh Ba Tư và 70% Nội chiến.Chỉ có khoảng một nửa (49%) người Mỹ đánh giá Chiến tranh Triều Tiên là chỉ, với 32% nói rằng không phải và 19% không chắc chắn.Không có gì đáng ngạc nhiên, chỉ có 25% đánh giá Chiến tranh Việt Nam là chỉ, trong khi 65% nói rằng không phải, và 10% khác không chắc chắn.
According to the American public, not only was the Second World War one of the most important events of the 20th Century, it was the most "just" of all the major wars fought by the United States in its history. A Gallup poll conducted shortly after the beginning of the Persian Gulf War in January 1991 showed that 89% of all Americans rated World War II as a just war, compared with 76% who rated World War I that way, 75% the Revolutionary War, 74% the Persian Gulf War, and 70% the Civil War. Only about half (49%) of Americans rated the Korean War as just, with 32% saying it was not, and 19% unsure. Not surprisingly, only 25% rated the Vietnam War as just, while 65% said it was not, and another 10% were unsure.

Mặc dù có quan điểm tích cực hồi tưởng về Thế chiến II, có thể thật bất ngờ khi biết rằng trong những năm dẫn đến cuộc tấn công của Nhật Bản vào Trân Châu Cảng, người Mỹ không có xu hướng tham gia vào việc chiến đấu chống lại người Đức hoặc người Nhật.Trên thực tế, sự phản đối mạnh mẽ của Mỹ đối với sự tham gia của Hoa Kỳ trong việc chiến đấu đến mức vào tháng 10 năm 1939, hơn một tháng sau khi người Đức bắt đầu Thế chiến II bằng cách tấn công Ba Lan, hoàn toàn 68% người Mỹ nói rằng đó là một sai lầm đối với Hoa Kỳ đối với Hoa Kỳ.Vào ngay cả Thế chiến thứ nhất.Và chỉ có 16% cho biết Hoa Kỳ nên gửi quân đội và hải quân của chúng tôi ra nước ngoài để chiến đấu với Đức trong cuộc chiến đang diễn ra.Sự phản đối này đối với sự tham gia của Hoa Kỳ vẫn tồn tại trong suốt hai năm tới.Lần cuối cùng trước Trân Châu Cảng mà Gallup đã hỏi một câu hỏi về sự tham gia của Hoa Kỳ trong cuộc chiến là vào tháng 6 năm 1941, khi chỉ có 21% nói rằng Hoa Kỳ nên tham chiến.

But if Americans were reluctant for the country to become involved in actual fighting, they nevertheless wanted to take aggressive steps -- short of war -- to help England and France, and to thwart the buildup of power in Japan.

In October 1941, about two months before the Japanese attacked the U.S. military in Hawaii, 64% of Americans said the United States should take steps "now" to prevent Japan from becoming more powerful, even if this action would mean risking a war with Japan, while just 25% were opposed. Even earlier, in October 1939, 62% of Americans said the U.S. should do everything possible, except going to war, to help England and France. But even this caveat was tempered by the willingness of the American public, in a June 1941 poll, to have the U.S. provide military escorts for ships carrying war materials to Britain -- with 56% in favor and 35% opposed. Even more telling was the widespread support of Americans for allowing the U.S. Navy to shoot at German submarines and warships on sight, supported by a margin of 62% to 28%. These latter two actions are clearly acts of war, and had they been implemented would have drawn the United States into war even earlier than it was.

One reason for the public's opposition may well have been its perception that U.S. involvement was not needed. When Americans were asked in August 1941 who would win the war between Germany and Britain, 69% said Britain, while just 6% said Germany.

The Atomic Bomb
In the days immediately following the bombing of Hiroshima and Nagasaki in August 1945, Americans overwhelmingly approved of the action, by a margin of 85% to 10%. And by a margin of 69% to 17%, Americans also said it was a good thing rather than a bad thing that the bomb had been developed at all.

But in the years since, public opinion has become less supportive of both the development and use of the atomic bomb. The question about using the bomb on the Japanese cities was asked again in 1990, when barely half of the public -- 53% -- said it approved of the dropping of the bomb, while 41% expressed disapproval. In the latest asking, on the eve of the 50th anniversary of the event in July 1995, the margin of approval increased from 1990 -- with 59% of the U.S. public saying it approved of the use of the atomic weapon, and 35% disapproving -- but was still far below 1945 approval levels.

Even more dramatically, the 1995 Gallup poll showed that 61% of Americans now thought it was a bad idea that the atomic bomb had been developed in the first place, with just 36% saying it was a good idea. These figures are similar to results of a 1990 Gallup poll. The 1995 poll also showed that while 86% of Americans believed that dropping the atomic bomb saved American lives, the public was about evenly divided on whether it saved Japanese lives by shortening the war -- 40% thought it did, but 45% said it cost more Japanese lives.

The Holocaust
Although the Holocaust is viewed by the American public as one of the most significant events of the 20th Century, there were no Gallup Poll questions about the Holocaust that were asked during or immediately after the Second World War. However, in 1993, the release of a poll by the Roper Organization led some people to believe that a substantial number of Americans simply did not believe that the Holocaust had ever occurred. The question asked of a national sample of respondents was as follows: "Does it seem possible or does it seems impossible to you that the Nazi extermination of the Jews never happened?" Fielded in November 1992, the poll was released in April 1993. It reported that 22.1% said "possible," 65.4% said "impossible," and 12.4% said "don't know." This suggested that more than one-fifth of all Americans had doubts about the occurrence of the Holocaust, and overall more than a third either were unsure or had doubts.

Some observers expressed doubt about the results, suggesting that the double-negative structure of the question ("do you think it is impossible that the Holocaust never happened") could have confused the respondents. In early 1994, a Gallup poll sought to explore the extent to which respondents' doubt or lack of certainty was the result of question wording rather than an accurate reflection of what people believed. Half the sample in a January survey were asked the Roper question, and the other half of the sample were asked the following question: "As you know, the term Holocaust usually refers to the killing of millions of Jews in Nazi death camps during World War II. In your opinion, did the Holocaust definitely happen, probably happen, probably not happen, or definitely not happen?" The findings from the Roper question in this survey showed that over a third of respondents -- 37% -- said it seemed possible that the Nazi extermination of the Jews never happened, very similar to the results of the original Roper survey. The findings from the second question, however, showed that only 2% said the Holocaust probably did not happen, and 1% said it definitely did not happen, while 83% said it definitely did happen and 13% said it probably occurred.

Các câu hỏi tiếp theo tiếp theo, hỏi người trả lời tại sao họ cảm thấy Holocaust chỉ "có thể" xảy ra hoặc tại sao nó có thể hoặc chắc chắn không xảy ra, cho thấy chỉ có khoảng 1-2% người Mỹ đã cam kết, những người từ chối nhất quán của Holocaust, và điều đóNhững nghi ngờ của người khác đã phản ánh sự thiếu hiểu biết của họ về lịch sử, chứ không phải sự từ chối của họ đối với sự kiện này.

Sự tiến bộ của phụ nữ trong thế kỷ này vào năm 1872, Susan B. Anthony đã bị bắt và bị phạt 100 đô la vì bỏ phiếu bất hợp pháp trong cuộc bầu cử tổng thống tại một nơi bỏ phiếu của Rochester, New York.Trong một bài phát biểu sau khi bị bắt giữ, Anthony nói:
In 1872, Susan B. Anthony was arrested and fined $100 for casting an illegal vote in the presidential election at a Rochester, New York polling place. In a speech subsequent to her arrest, Anthony said:

Bạn bè và đồng bào: Tôi đứng trước bạn tối nay theo cáo trạng về tội phạm bị cáo buộc đã bỏ phiếu tại cuộc bầu cử tổng thống cuối cùng, mà không có quyền bỏ phiếu hợp pháp.Đó sẽ là công việc của tôi tối nay để chứng minh với bạn rằng trong việc bỏ phiếu, tôi không chỉ không phạm tội, mà thay vào đó, chỉ đơn giản là thực thi các quyền của công dân tôi, được đảm bảo cho tôi và tất cả các công dân Hoa Kỳ bởi Hiến pháp quốc giabất kỳ tiểu bang nào để từ chối.

Gần năm mươi năm trôi qua trước khi Anthony và các thành viên khác của phong trào quyền bầu cử Mỹ đã thành công trong sự nghiệp của họ.Năm 1920, Bản sửa đổi thứ mười chín của Hiến pháp Hoa Kỳ cuối cùng đã được phê chuẩn, tuyên bố: "Quyền của công dân Hoa Kỳ bỏ phiếu sẽ không bị Hoa Kỳ từ chối hoặc rút ngắn bởi bất kỳ quốc gia nào về tài khoản tình dục."

Mặc dù vấn đề quyền bầu cử đã được quyết định trước khi thành lập cuộc thăm dò của Gallup năm 1935, nhưng bộ sưu tập các cuộc khảo sát kể từ đó ghi lại rất nhiều thái độ so với vai trò của phụ nữ trong xã hội.Các câu hỏi tự phục vụ như một lời nhắc nhở hữu ích về những thay đổi bán buôn mà vai trò giới đã trải qua trong thế kỷ này:

  • 1936: Một người phụ nữ đã kết hôn có nên kiếm tiền nếu cô ấy có người chồng có khả năng hỗ trợ cô ấy không?(18% Có; 82% Không): Should a married woman earn money if she has a husband capable of supporting her? (18% yes; 82% no)
  • 1937: Bạn có ủng hộ việc cho phép phụ nữ làm bồi thẩm viên trong tiểu bang của bạn không?(68% ủng hộ; 29% phản đối): Are you in favor of permitting women to serve as jurors in your state? (68% favor; 29% oppose)
  • 1938: Bạn có thể ủng hộ việc bổ nhiệm luật sư phụ nữ làm thẩm phán tại Tòa án Tối cao Hoa Kỳ không?(37% ủng hộ; 59% phản đối): Would you favor the appointment of a woman lawyer to be a judge on the United States Supreme Court? (37% favor; 59% oppose)
  • 1939: Một dự luật đã được giới thiệu tại Cơ quan lập pháp Massachusetts cấm phụ nữ đã kết hôn làm việc cho chính quyền tiểu bang hoặc địa phương nếu chồng họ kiếm được hơn 1.000 đô la một năm.Bạn sẽ ủng hộ một luật như vậy trong tiểu bang này?(66% Có; 31% Không): A bill was introduced in the Massachusetts legislature prohibiting married women from working for the state or local government if their husbands earn more than $1,000 a year. Would you favor such a law in this state? (66% yes; 31% no)
  • 1942: Nếu phụ nữ thay thế nam giới trong ngành, họ có nên được trả mức lương giống như nam giới không?(78% Có; 14% Không): If women replace men in industry, should they be paid the same wages as men? (78% yes; 14% no)
  • 1945: Bạn có nghĩ rằng phụ nữ nên hoặc không nên nhận mức lương tương tự như nam giới cho cùng một công việc?(77% Có; 17% Không): Do you think women should or should not receive the same rate of pay as men for the same work? (77% yes; 17% no)
  • 1948: Bạn có chấp nhận hoặc không chấp nhận phụ nữ ở bất kỳ độ tuổi nào mặc quần lửng ở nơi công cộng, ví dụ, đó là trong khi mua sắm?(34% phê duyệt; 32% "không khác biệt;" 39% từ chối): Do you approve or disapprove of women of any age wearing slacks in public, that is, for example, while shopping? (34% approve; 32% "indifferent;" 39% disapprove)
  • 1949: Bạn có nghĩ rằng một người phụ nữ sẽ được bầu làm tổng thống Hoa Kỳ bất cứ lúc nào trong suốt 50 năm tới không?(31% Có; 60% Không): Do you think a woman will be elected president of the United States at any time during the next 50 years? (31% yes; 60% no)
  • 1950: Bạn sẽ ủng hộ hay phản đối việc soạn thảo phụ nữ trẻ nếu có một cuộc chiến tranh thế giới khác?(30% Có; 66% Không): Would you favor or oppose drafting young women if there is another world war? (30% yes; 66% no)
  • 1951: Phát biểu theo các hoạt động hàng ngày của họ, bạn có chấp nhận hoặc không chấp nhận phụ nữ trong cộng đồng này mặc quần short, trong thời tiết nóng, trên đường phố không?(21% phê duyệt; 75% từ chối): Speaking in terms of their day-to-day activities, do you approve or disapprove of women in this community wearing shorts, in hot weather, on the street? (21% approve; 75% disapprove)
  • 1973: Bạn có chấp thuận hoặc không chấp nhận việc sử dụng "Bà"Thay thế cho "Miss" hoặc "Bà"?(30% phê duyệt; 45% từ chối): Do you approve or disapprove of the use of "Ms." as an alternative to "Miss" or "Mrs."? (30% approve; 45% disapprove)
  • 1979: Bạn có đồng ý mạnh mẽ, phần nào đồng ý, phần nào không đồng ý hoặc không đồng ý mạnh mẽ rằng sẽ là một điều tốt nếu phụ nữ được phép được phong chức là linh mục?(37% người Công giáo nói có; 53% người Công giáo, không): Do you strongly agree, somewhat agree, somewhat disagree or strongly disagree that it would be a good thing if women were allowed to be ordained as priests? (37% of Catholics say yes; 53% of Catholics, no)
  • 1980: Nếu một dự thảo trở nên cần thiết, phụ nữ trẻ có nên được yêu cầu tham gia cũng như nam thanh niên hay không?(51% Có; 45% Không): If a draft were to become necessary, should young women be required to participate as well as young men, or not? (51% yes; 45% no)
  • 1981: Bạn có ủng hộ hoặc phản đối việc thông qua sửa đổi quyền bình đẳng (đối với Hiến pháp) không?(55% ủng hộ; 32% phản đối): Do you favor or oppose passage of the Equal Rights Amendment (to the Constitution)? (55% favor; 32% oppose)
  • 1999: Bạn có coi mình là một nhà nữ quyền hay không?(26% Có; 67% Không): Do you consider yourself a feminist, or not? (26% yes; 67% no)

Xu hướng Gallup trên một số câu hỏi này cho thấy sự thay đổi đáng chú ý theo thời gian.Có lẽ ví dụ kịch tính nhất về sự thay đổi văn hóa trong thái độ liên quan đến giới là câu hỏi về việc bỏ phiếu cho một phụ nữ.Khi lần đầu tiên được hỏi vào năm 1937, chỉ một phần ba đất nước nói rằng họ sẽ bỏ phiếu cho một người phụ nữ cho tổng thống "nếu cô ấy đủ điều kiện ở mọi khía cạnh khác."Đến năm 1955, sự hỗ trợ của đa số cho đề xuất này đã đạt được, ở mức 52%, nhưng gần đây là năm 1971, gần một phần ba đất nước vẫn chống lại việc đưa một người phụ nữ vào Phòng Bầu dục.Năm 1999, đã đạt được sự hỗ trợ gần như nhất trí, với 92% nói rằng họ sẽ hỗ trợ một ứng cử viên phụ nữ và chỉ 7% nói rằng họ sẽ không.

Sẵn sàng bỏ phiếu cho một ứng cử viên phụ nữ làm tổng thống

  ĐúngKhôngKhông chắc
sure
& nbsp;Phần trămPhần trămPhần trăm
1999 92 7 1
1987 82 12 6
1984 78 17 5
1983 80 16 4
1978 76 19 5
1975 73 23 4
1971 66 29 5
1969 53 40 7
1967 57 39 4
1963 55 41 4
1959 57 39 4
1958 54 41 5
1955 52 44 4
1949 48 48 4
1937 33 64 3

Thái độ về phụ nữ ở nơi làm việc dường như cũng đã trải qua sự thay đổi đáng kể kể từ khi Gallup bắt đầu theo dõi họ.Khi người Mỹ được hỏi vào năm 1953, họ có thích làm việc cho một ông chủ nam hay nữ hay không, hai phần ba (66%) đã chọn một người đàn ông, trong khi chỉ một phần tư chọn một phụ nữ và chỉ 5% nói rằng điều đó sẽ không có gì khác biệt.Tỷ lệ chọn một ông chủ nam trong những năm 1990 hiện chỉ là 39%, trong khi nhiều người Mỹ hơn (36%) nói rằng giới tính của ông chủ của họ sẽ không quan trọng.

Trong những năm gần đây, các câu hỏi thăm dò ý kiến của Gallup liên quan đến quyền của phụ nữ đã có xu hướng tập trung vào số lượng tiến bộ nhận thức trong lĩnh vực này.Bất chấp những tiến bộ lớn trong các quyền hợp pháp cho phụ nữ trong thế kỷ này, một niềm tin rằng phụ nữ đang ở thế bất lợi về văn hóa đối với đàn ông vẫn tồn tại.Ví dụ, chỉ có 26% người Mỹ nói với cuộc thăm dò của Gallup hồi đầu năm nay rằng họ nghĩ rằng xã hội ngày nay đối xử bình đẳng với đàn ông và phụ nữ.Sáu mươi chín phần trăm cho biết xã hội đối xử với đàn ông tốt hơn phụ nữ trong khi chỉ 4% cho biết họ đối xử với phụ nữ tốt hơn nam giới.Theo một cuộc khảo sát năm 1993 của Gallup tập trung vào các vấn đề giới tính, sáu trong mười người Mỹ (bao gồm 69% phụ nữ và 50% nam giới) tin rằng đàn ông có cuộc sống tốt hơn ở đất nước này;Chỉ có 21% tổng thể chọn phụ nữ trong khi 15% nghĩ rằng giới tính có kinh nghiệm như nhau.Tương tự, chỉ có 39% công chúng chỉ ra trong cùng một cuộc khảo sát rằng phụ nữ và nam giới có cơ hội việc làm như nhau;60% không đồng ý.

Đồng thời người Mỹ có xu hướng bi quan về sự tiến bộ của phụ nữ, dường như có một sự công nhận và đánh giá cao về tác động tích cực của phong trào quyền bầu cử.Như đã lưu ý ở trên, trong số 18 sự kiện của thế kỷ gần đây được Gallup đánh giá về tầm quan trọng của họ, phụ nữ có quyền bỏ phiếu vào năm 1920 xếp thứ hai, ngang tầm với việc thả bom nguyên tử trong Thế chiến II.

Điều quan trọng, trong một cuộc khảo sát khác đánh giá các sự kiện lớn của thế kỷ 20 ảnh hưởng cụ thể đến phụ nữ, quyền bỏ phiếu được xếp hạng đầu tiên trong danh sách chín mục được xếp hạng, với 73% nói rằng phong trào quyền bầu cử có tác động lớn nhất đến phụ nữ.Sự kiện này vượt quá tất cả các cải cách khác được liệt kê, bao gồm cả những cải cách liên quan đến hôn nhân, sinh sản tình dục và công việc.

Xếp hạng tỷ lệ phần trăm là có "tác động cao nhất" đối với phụ nữ

Quyền bầu cử73%
Kiểm soát sinh đẻ63%
Cơ hội giáo dục đại học56%
Điền kinh của phụ nữ39%
Phong trào phụ nữ37%
Những thay đổi trong luật phá thai37%
Những thay đổi trong luật phá thaiNhững thay đổi trong luật ly hôn
29%Những thay đổi trong luật ly hôn
29%Truy cập vào công việc

Đại diện chính trị
Some observers argue that the Civil Rights Act of 1964 was the most important civil rights legislation in U.S. history. The act was pushed through by President Lyndon Johnson, who declared almost immediately after assuming the presidency in November 1963 that the continuation of assassinated President John F. Kennedy's efforts on civil rights would be one of his highest priorities. Due in large part to Johnson's efforts, the Civil Rights Act was passed by the House of Representatives in February 1964, and after extraordinary debate in the Senate, was passed by the Upper Chamber and signed into law in June 1964.

22%

Đạo luật Dân quyền năm 1964 Một số nhà quan sát cho rằng Đạo luật Dân quyền năm 1964 là luật dân quyền quan trọng nhất trong lịch sử Hoa Kỳ.Đạo luật đã được thúc đẩy bởi Tổng thống Lyndon Johnson, người đã tuyên bố gần như ngay lập tức sau khi đảm nhận chức vụ tổng thống vào tháng 11 năm 1963 rằng việc tiếp tục vụ ám sát Tổng thống John F. Kennedy về các quyền dân sự sẽ là một trong những ưu tiên cao nhất của ông.Do phần lớn là những nỗ lực của Johnson, Đạo luật Dân quyền đã được Hạ viện thông qua vào tháng 2 năm 1964, và sau cuộc tranh luận phi thường tại Thượng viện, đã được Phòng Thượng thông qua và ký thành luật vào tháng 6 năm 1964. Sec. 201.(a) All persons shall be entitled to the full and equal enjoyment of the goods, services, facilities, privileges, advantages, and accommodations of any place of public accommodation, as defined in this section, without discrimination or segregation on the ground of race, color, religion, or national origin.
(b) Each of the following establishments which serves the public is a place of public accommodation within the meaning of this title if its operations affect commerce, or if discrimination or segregation by it is supported by State action
(1) any inn, hotel, motel, or other establishment which provides lodging to transient guests, other than an establishment located within a building which contains not more than five rooms for rent or hire and which is actually occupied by the proprietor of such establishment as his residence;
(2) any restaurant, cafeteria, lunchroom, lunch counter, soda fountain, or other facility principally engaged in selling food for consumption on the premises, including, but not limited to, any such facility located on the premises of any retail establishment; or any gasoline station;
(3) any motion picture house, theater, concert hall, sports arena, stadium or other place of exhibition or entertainment;

Công chúng phản ứng thế nào với luật pháp sâu rộng này mà ở các vùng của đất nước - đặc biệt là miền Nam - làm đảo lộn các mô hình xã hội đã được áp dụng trong nhiều thế kỷ?Các cuộc thăm dò của Gallup được thực hiện tại thời điểm đó cho thấy phản ứng nói chung là tích cực.Trên thực tế, từ tháng 6 năm 1961, Gallup đã yêu cầu công chúng phản ứng với các quyết định của Tòa án Tối cao phán quyết chống lại sự phân biệt và phân biệt của trường trên các chuyến tàu, xe buýt và trong các phòng chờ công cộng.Phần lớn công chúng tại thời điểm đó cho biết họ đã phê chuẩn các quyết định của Tòa án Tối cao:

Tòa án Tối cao Hoa Kỳ đã phán quyết rằng sự phân biệt chủng tộc trong các trường công lập là bất hợp pháp.Điều này có nghĩa là tất cả trẻ em, bất kể chủng tộc của chúng, phải được phép đến cùng một trường.Bạn có chấp nhận hoặc không chấp nhận quyết định này?

Chấp thuận63%
Không chấp thuận32
Không ý kiến5

Tòa án tối cao cũng đã phán quyết rằng sự phân biệt chủng tộc trên các chuyến tàu, xe buýt và trong các phòng chờ công cộng phải kết thúc.Bạn có chấp nhận hoặc không chấp nhận phán quyết này?

Chấp thuận63%
Không chấp thuận28
Không ý kiến6

Tòa án tối cao cũng đã phán quyết rằng sự phân biệt chủng tộc trên các chuyến tàu, xe buýt và trong các phòng chờ công cộng phải kết thúc.Bạn có chấp nhận hoặc không chấp nhận phán quyết này?

66%

Cả hai câu hỏi được hỏi từ 28 tháng 5 đến ngày 2 tháng 6 năm 1961
  Cuộc thăm dò của Gallup cũng theo dõi một câu hỏi tóm tắt lực đẩy của Đạo luật Dân quyền mới được đề xuất từ năm 1963 đến năm 1964. Trong một cuộc thăm dò tháng 6 năm 1963, được thực hiện trong khi John F. Kennedy vẫn là chủ tịch, đã có phản ứng hỗn hợp với ý tưởng về sự bình đẳng chủng tộc trongĐịa điểm công cộng, với số lượng lớn - 49% - ủng hộ, so với 42% phản đối.Đến tháng 8 năm 1963, sự hỗ trợ đã tăng trên 50%, và vào năm 1964, với LBJ trong Nhà Trắng và Đạo luật di chuyển qua Quốc hội, hỗ trợ đã chuyển sang khoảng 60%.Sau khi luật dân quyền được thông qua, trong hai cuộc thăm dò được thực hiện vào tháng 9 và tháng 10 năm 1964, khoảng 60% công chúng tiếp tục chấp thuận biện pháp này, với khoảng 30% không tán thành.Phản ứng của công chúng Mỹ đối với một luật dân quyền mớiChấp thuận
Không chấp thuậnKhông ý kiến42 9
Ngày 21-16 tháng 6 năm 1963*49%38 8
Ngày 15-20 tháng 8 năm 1963*54%31 8
2-7 tháng 1 năm 1964*
61%Đạo luật Dân quyền được ký thành luật vào tháng 6 năm 196431 10
Tháng 9 năm 1964 **59%31 10

Tháng 10 năm 1964 **
**As you know, a civil rights law was recently passed by Congress and signed by the president. In general, do you approve or disapprove of this law?

58%

*Bạn sẽ cảm thấy thế nào về một luật sẽ cung cấp cho tất cả mọi người - người da đen cũng như người da trắng - quyền được phục vụ ở những nơi công cộng như khách sạn, nhà hàng, nhà hát và các cơ sở tương tự ??Bạn có muốn thấy Quốc hội thông qua một đạo luật như vậy hay không?** Như bạn đã biết, một luật dân quyền gần đây đã được Quốc hội thông qua và được Tổng thống ký.Nói chung, bạn có chấp thuận hay không chấp nhận luật này không?

Như có thể dự đoán, các phản ứng khác nhau đáng kể đối với luật mới của người Mỹ thuộc các chủng tộc và khu vực khác nhau của đất nước đã được các nhà phân tích của Gallup ghi nhận tại thời điểm các cuộc khảo sát này được thực hiện.Ví dụ, trong cuộc thăm dò tháng 1 năm 1964, Gallup đã báo cáo rằng 71% người da trắng bên ngoài miền Nam được phê duyệt, so với chỉ 20% người da trắng sống ở miền Nam đã phê duyệt.

Mặc dù có phản ứng tích cực đối với luật dân quyền mới, cuộc bỏ phiếu của Gallup trong thời kỳ Phong trào Dân quyền đã nắm bắt được cảm xúc hỗn hợp giữa công chúng Mỹ về tốc độ mà luật hội nhập và dân quyền nên được thực hiện.Ví dụ, từ năm 1961, rõ ràng là công chúng muốn thay đổi trong luật và mô hình chủng tộc được thực hiện chậm, thay vì tất cả cùng một lúc:54%
2-7 tháng 1 năm 1964*23
61%9
Không ý kiến7

Tòa án tối cao cũng đã phán quyết rằng sự phân biệt chủng tộc trên các chuyến tàu, xe buýt và trong các phòng chờ công cộng phải kết thúc.Bạn có chấp nhận hoặc không chấp nhận phán quyết này?

66%

Cả hai câu hỏi được hỏi từ 28 tháng 5 đến ngày 2 tháng 6 năm 1961

Cuộc thăm dò của Gallup cũng theo dõi một câu hỏi tóm tắt lực đẩy của Đạo luật Dân quyền mới được đề xuất từ năm 1963 đến năm 1964. Trong một cuộc thăm dò tháng 6 năm 1963, được thực hiện trong khi John F. Kennedy vẫn là chủ tịch, đã có phản ứng hỗn hợp với ý tưởng về sự bình đẳng chủng tộc trongĐịa điểm công cộng, với số lượng lớn - 49% - ủng hộ, so với 42% phản đối.Đến tháng 8 năm 1963, sự hỗ trợ đã tăng trên 50%, và vào năm 1964, với LBJ trong Nhà Trắng và Đạo luật di chuyển qua Quốc hội, hỗ trợ đã chuyển sang khoảng 60%.Sau khi luật dân quyền được thông qua, trong hai cuộc thăm dò được thực hiện vào tháng 9 và tháng 10 năm 1964, khoảng 60% công chúng tiếp tục chấp thuận biện pháp này, với khoảng 30% không tán thành.Phản ứng của công chúng Mỹ đối với một luật dân quyền mới
Chấp thuận18
Không chấp thuận20
Không ý kiến6

Ngày 21-16 tháng 6 năm 1963*

49%

Ngày 15-20 tháng 8 năm 1963*

54%2-7 tháng 1 năm 1964*
61%34
Đạo luật Dân quyền được ký thành luật vào tháng 6 năm 196436
Không ý kiến7

Ngày 21-16 tháng 6 năm 1963*

Quá nhanh42%
Không đủ nhanh25
Về đúng (tập.)29
Không biết5

Cả hai đã hỏi vào tháng 2 năm 1965 (tập.) = Phản hồi tình nguyện
(vol.) = volunteered response

Có thái độ chủng tộc rộng hơn đã thay đổi theo thời gian?

Cho dù có kết quả của luật dân quyền cụ thể hay không, một trong những thay đổi nổi bật nhất trong thái độ chủng tộc của Mỹ là sự thay đổi theo thời gian trong việc thể hiện thái độ tiêu cực chủng tộc.Gallup đã tóm tắt những thay đổi này trong cuộc thăm dò ý kiến xã hội của Gallup năm 1997 về các xu hướng trong thái độ chủng tộc:

Người da trắng thể hiện quan điểm chủng tộc khoan dung trên nhiều biện pháp khác nhau, và phần lớn người da trắng cho thấy sự ưu tiên cho cuộc sống, làm việc và đưa con đến trường trong một môi trường chủng tộc hỗn hợp.Phần lớn người da trắng nói rằng họ sẽ không phản đối nếu người da đen với số lượng lớn di chuyển vào khu phố của họ, hoặc nếu con của họ đi đến một trường học có đa số người da đen.Hầu như không có người da trắng nào phản đối việc bỏ phiếu cho một người da đen cho tổng thống, và sáu trong số mười người hiện đang chấp thuận hôn nhân giữa các chủng tộc.Những thay đổi theo thời gian trong một số thái độ này đã được sâu sắc.Do đó, đã có một sự suy giảm đáng kể trong nhiều thập kỷ qua về số lượng người da trắng thể hiện tình cảm định kiến công khai.

Sẵn sàng bỏ phiếu cho một người da đen cho Tổng thống

Tỷ lệ phần trăm của công chúng Mỹ sẵn sàng bỏ phiếu cho một người da đen cho tổng thống đã chuyển theo thời gian từ chỉ hơn một phần ba (năm 1958) sang hơn 90% (năm 1999).Tỷ lệ phần trăm khẳng định để đối phó với câu hỏi này vẫn dưới 40% cho đến năm 1959, chuyển sang khoảng 50% vào đầu những năm 60 khi luật dân quyền được thông qua, và sau đó nhảy vào cuối những năm 1960 để gần hơn 70%.Đến năm 1997, tỷ lệ phần trăm ở mức 93%và trong một cuộc thăm dò năm 1999, nó là 95%.

Nếu đảng của bạn được đề cử một người có trình độ tốt cho tổng thống và người đó tình cờ là người da đen, bạn có bỏ phiếu cho người đó không?

    ĐúngKhôngDK/ từ chối
Refused
Cỡ mẫu
Size
& nbsp;& nbsp;Phần trămPhần trămPhần trăm& nbsp;
Phần trăm TOÀN BỘ 93 4 3 3,036
& nbsp;Phần trăm79 13 8 1,607
& nbsp;Phần trăm77 16 7 1,579
& nbsp;Phần trăm77 16 7 1,558
& nbsp;Phần trăm76 18 5 1,555
& nbsp;Phần trăm69 23 7 1,526
& nbsp;Phần trăm66 24 10 1,634
& nbsp;Phần trăm53 41 6 2,190
& nbsp;Phần trăm59 34 7 2,407
& nbsp;Phần trăm48 45 7 1,588
& nbsp;Phần trăm50 41 9 1,534
& nbsp;Phần trăm49 46 5 1,527
& nbsp;Phần trăm38 54 8 1,514
& nbsp;Phần trăm37 53 10 1,621
& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;
Phần trăm TOÀN BỘ 91 5 4 1,269
& nbsp;Phần trăm95 2 3 166
& nbsp;Phần trăm77 17 6 165
& nbsp;Phần trăm85 4 11 133
& nbsp;Phần trăm91 5 4 152
& nbsp;Phần trăm88 6 6 111
& nbsp;Phần trăm97 0 3 108
& nbsp;Phần trăm90 8 2 117
& nbsp;Phần trăm97 2 1 178
& nbsp;Phần trăm93 4 3 189
& nbsp;Phần trăm92 3 5 141
& nbsp;Phần trăm93 2 4 136
& nbsp;Phần trăm85 7 7 102
& nbsp;Phần trăm67 16 17 133
& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;
Phần trăm TOÀN BỘ 93 5 2 1,680
& nbsp;Phần trăm77 15 8 1,425
& nbsp;Phần trăm77 16 7 1,365
& nbsp;Phần trăm76 18 6 1,387
& nbsp;Phần trăm75 20 5 1,394
& nbsp;Phần trăm68 25 7 1,396
& nbsp;Phần trăm63 26 10 1,515
& nbsp;Phần trăm49 45 7 1,377
& nbsp;Phần trăm53 39 8 1,392
& nbsp;Phần trăm41 51 8 1,390
& nbsp;Phần trăm46 45 9 1,389
& nbsp;Phần trăm44 51 5 1,371
& nbsp;Phần trăm34 58 8 1,410
& nbsp;Phần trăm35 56 9 1,484
TOÀN BỘ
1There is always/there will be much discussion about the qualifications of presidential candidates - their education, age, religion, race and the like. If your party nominated…
BBlack
CNegro/Colored

97 ngày 4 tháng 1 đến ngày 28 tháng 1

87 tháng 7 10-13

84 tháng 7 27-30

    83 tháng 3 11-1478 tháng 7 21-241-bDK/ từ chối
Refused
Cỡ mẫu
Size
& nbsp;& nbsp;Phần trămPhần trămPhần trăm& nbsp;
Phần trăm TOÀN BỘ 75 23 2 3,036
& nbsp;Phần trăm71 25 4 1,229
& nbsp;Phần trăm64 32 4 1,220
& nbsp;Phần trăm65 31 4 1,065
& nbsp;Phần trăm68 26 6 990
& nbsp;Phần trăm69 23 8 1,233
& nbsp;89 7-10 tháng 1265 28 7 1,235
& nbsp;78 tháng 7 7-1067 24 9 1,555
& nbsp;63 tháng 6 21-2639 48 13 1,605
& nbsp;63 Mar43 48 9 N/A
& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;
Người da đen 97 ngày 4 tháng 1 đến ngày 28 tháng 1 46 51 3 1,269
& nbsp;95 tháng 10 19-2252 45 3 321
& nbsp;95 tháng 3 17-1936 62 2 324
& nbsp;93 tháng 8 23-2530 66 4 307
& nbsp;91 tháng 6 13-1640 58 2 303
& nbsp;90 tháng 6 7-1043 54 3 96
& nbsp;89 7-10 tháng 1243 54 3 102
& nbsp;78 tháng 7 7-1035 57 8 204
& nbsp;63 tháng 6 21-2623 74 3 244
& nbsp;63 Mar24 74 2 N/A
& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;
Người da đen 97 ngày 4 tháng 1 đến ngày 28 tháng 1 79 18 3 1,680
& nbsp;95 tháng 10 19-2275 21 4 833
& nbsp;95 tháng 3 17-1968 27 5 837
& nbsp;93 tháng 8 23-2570 27 3 725
& nbsp;91 tháng 6 13-1670 23 7 650
& nbsp;90 tháng 6 7-1073 20 7 1,062
& nbsp;89 7-10 tháng 1268 25 7 1,054
& nbsp;78 tháng 7 7-1073 19 9 1,336
& nbsp;63 tháng 6 21-2641 45 14 1,348
& nbsp;63 Mar46 44 10 N/A

Người da đen

97 ngày 4 tháng 1 đến ngày 28 tháng 1

95 tháng 10 19-22

    95 tháng 3 17-1993 tháng 8 23-2591 tháng 6 13-1690 tháng 6 7-10
Opinion
Người da trắng
Size
& nbsp;& nbsp;Di sản của Đạo luật Dân quyền: Nhận thức về sự hòa hợp giữa các chủng tộc khi thế kỷ khép lạiDi sản của Đạo luật Dân quyền: Nhận thức về sự hòa hợp giữa các chủng tộc khi thế kỷ khép lạiDi sản của Đạo luật Dân quyền: Nhận thức về sự hòa hợp giữa các chủng tộc khi thế kỷ khép lạiDi sản của Đạo luật Dân quyền: Nhận thức về sự hòa hợp giữa các chủng tộc khi thế kỷ khép lại& nbsp;
Mặc dù các loại tiến bộ trong thái độ chủng tộc được thể hiện ở trên, một mô hình liên tục của nhận thức khác biệt giữa Đen và Người da trắng về tình trạng quan hệ chủng tộc ở đất nước này vẫn tiếp tục.Ví dụ, trong hai cuộc thăm dò khác nhau được thực hiện vào năm 1997 và 1998, người da trắng và người da đen đã chứng minh hai quan điểm khác nhau về cách đối xử tốt với người da đen ở khu vực địa phương nơi họ sống.Ba phần tư người da trắng cảm thấy rằng người da đen được đối xử giống như người da trắng trong cộng đồng địa phương của họ, so với chỉ 43% người da đen. Bây giờ, hãy nói về cộng đồng của bạn.Theo bạn, bạn nghĩ người da đen được đối xử tốt như thế nào trong cộng đồng của bạn - giống như người da trắng, không tốt hay xấu? 71 20 3 6 2,004
& nbsp;Giống như người da trắng72 18 3 7 3,036
& nbsp;90 tháng 6 7-1063 21 3 13 1,233
& nbsp;Người da trắng61 24 4 12 1,562
& nbsp;Di sản của Đạo luật Dân quyền: Nhận thức về sự hòa hợp giữa các chủng tộc khi thế kỷ khép lại63 20 5 13 1,549
& nbsp;Mặc dù các loại tiến bộ trong thái độ chủng tộc được thể hiện ở trên, một mô hình liên tục của nhận thức khác biệt giữa Đen và Người da trắng về tình trạng quan hệ chủng tộc ở đất nước này vẫn tiếp tục.Ví dụ, trong hai cuộc thăm dò khác nhau được thực hiện vào năm 1997 và 1998, người da trắng và người da đen đã chứng minh hai quan điểm khác nhau về cách đối xử tốt với người da đen ở khu vực địa phương nơi họ sống.Ba phần tư người da trắng cảm thấy rằng người da đen được đối xử giống như người da trắng trong cộng đồng địa phương của họ, so với chỉ 43% người da đen.65 19 4 11 1,597
& nbsp;78 tháng 7 7-1065 18 4 13 1,555
& nbsp;63 tháng 6 21-2670 17 3 10 1,507
& nbsp;63 Mar72 15 2 11 1,518
& nbsp;Người da đen73 18 2 7 1,549
& nbsp;97 ngày 4 tháng 1 đến ngày 28 tháng 165 18 2 15 1,531
& nbsp;95 tháng 10 19-2252 24 5 18 1,662
& nbsp;95 tháng 3 17-1961 23 3 13 1,573
& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;
Người da đen Bây giờ, hãy nói về cộng đồng của bạn.Theo bạn, bạn nghĩ người da đen được đối xử tốt như thế nào trong cộng đồng của bạn - giống như người da trắng, không tốt hay xấu? 43 43 7 7 996
& nbsp;Giống như người da trắng49 38 7 6 1,269
& nbsp;90 tháng 6 7-1037 43 14 6 96
& nbsp;Người da trắng44 44 8 4 150
& nbsp;Di sản của Đạo luật Dân quyền: Nhận thức về sự hòa hợp giữa các chủng tộc khi thế kỷ khép lại35 41 16 8 149
& nbsp;Mặc dù các loại tiến bộ trong thái độ chủng tộc được thể hiện ở trên, một mô hình liên tục của nhận thức khác biệt giữa Đen và Người da trắng về tình trạng quan hệ chủng tộc ở đất nước này vẫn tiếp tục.Ví dụ, trong hai cuộc thăm dò khác nhau được thực hiện vào năm 1997 và 1998, người da trắng và người da đen đã chứng minh hai quan điểm khác nhau về cách đối xử tốt với người da đen ở khu vực địa phương nơi họ sống.Ba phần tư người da trắng cảm thấy rằng người da đen được đối xử giống như người da trắng trong cộng đồng địa phương của họ, so với chỉ 43% người da đen.44 31 14 10 190
& nbsp;78 tháng 7 7-1026 51 12 11 204
& nbsp;63 tháng 6 21-2626 51 13 10 108
& nbsp;63 Mar44 34 9 12 99
& nbsp;Người da đen41 49 9 1 97 ngày 4 tháng 1 đến ngày 28 tháng 1
& nbsp;97 ngày 4 tháng 1 đến ngày 28 tháng 125 52 10 13 126
& nbsp;95 tháng 10 19-2219 57 18 6 181
& nbsp;95 tháng 3 17-1923 57 7 13 177
& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;& nbsp;
Người da đen Bây giờ, hãy nói về cộng đồng của bạn.Theo bạn, bạn nghĩ người da đen được đối xử tốt như thế nào trong cộng đồng của bạn - giống như người da trắng, không tốt hay xấu? 76 16 3 5 942
& nbsp;Giống như người da trắng76 15 2 7 1,680
& nbsp;90 tháng 6 7-1066 18 2 14 1,062
& nbsp;Người da trắng64 21 3 12 1,385
& nbsp;Di sản của Đạo luật Dân quyền: Nhận thức về sự hòa hợp giữa các chủng tộc khi thế kỷ khép lại67 17 3 13 1,381
& nbsp;Mặc dù các loại tiến bộ trong thái độ chủng tộc được thể hiện ở trên, một mô hình liên tục của nhận thức khác biệt giữa Đen và Người da trắng về tình trạng quan hệ chủng tộc ở đất nước này vẫn tiếp tục.Ví dụ, trong hai cuộc thăm dò khác nhau được thực hiện vào năm 1997 và 1998, người da trắng và người da đen đã chứng minh hai quan điểm khác nhau về cách đối xử tốt với người da đen ở khu vực địa phương nơi họ sống.Ba phần tư người da trắng cảm thấy rằng người da đen được đối xử giống như người da trắng trong cộng đồng địa phương của họ, so với chỉ 43% người da đen.68 17 3 12 1,393
& nbsp;78 tháng 7 7-1071 13 3 13 1,336
& nbsp;63 tháng 6 21-2673 14 3 9 1,392
& nbsp;63 Mar74 14 1 11 1,402
& nbsp;Người da đen76 15 1 8 97 ngày 4 tháng 1 đến ngày 28 tháng 1
& nbsp;97 ngày 4 tháng 1 đến ngày 28 tháng 169 15 2 15 1,531
& nbsp;95 tháng 10 19-2257 20 3 21 1,478
& nbsp;95 tháng 3 17-1962 17 3 19 1,388

93 tháng 8 23-25

91 tháng 6 13-16

Các sự kiện chính trong lịch sử Hoa Kỳ là gì?

Dòng thời gian nguồn chính của Lịch sử Hoa Kỳ..
Thuộc địa thuộc địa, 1600s - 1763 ..
Cuộc cách mạng Mỹ, 1763 - 1783 ..
Quốc gia mới, 1783 - 1815 ..
Mở rộng và cải cách quốc gia, 1815 - 1880 ..
Nội chiến và Tái thiết, 1861-1877 ..
Rise of Industrial America, 1876-1900 ..
Kỷ nguyên tiến bộ đến kỷ nguyên mới, 1900-1929 ..

5 ngày quan trọng trong lịch sử là gì?

10 khoảnh khắc hàng đầu từ lịch sử..
William the Conqueror đánh bại Harold trong Trận Hastings - 1066. ....
Việc niêm phong Magna Carta - 1215. ....
Bệnh dịch hạch (cái chết đen) xuất hiện ở Anh - 1346. ....
Chiến tranh hoa hồng bắt đầu - 1455. ....
William Shakespeare sinh - 1564. ....
Guy Fawkes và âm mưu thuốc súng được phát hiện - 1605 ..

Phần quan trọng nhất trong lịch sử Hoa Kỳ là gì?

Tuyên bố độc lập là một trong những tài liệu quan trọng nhất trong lịch sử Hoa Kỳ. is one of the most important documents in the history of the United States.

5 sự thật lịch sử về Hoa Kỳ là gì?

50 sự thật về nước Mỹ mà hầu hết người Mỹ không biết..
George Washington không phải là tổng thống đầu tiên sống trong Nhà Trắng.....
Công việc nguy hiểm nhất trong cả nước là: Chủ tịch.....
Ngày quốc khánh đã không xảy ra vào ngày 4 tháng 7.....
Có nhiều hơn một bản sao của Tuyên bố độc lập ban đầu ..