Thuốc tiêu đờm tiếng anh là gì
TS.BS. Lê Khắc Bảo Giảng viên Bộ môn Nội - ĐHYD TPHCM Cố vấn chuyên môn Trung tâm điều trị bệnh hô hấp Phổi Việt Ho là triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân khi đến khám hô hấp. Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu sinh lý ho, nguyên nhân gây ho, tiếp cận và điều trị ho như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Chuyên đề bao gồm các nội dung sau: I. Khái niệm chung: 1. Định nghĩa: Ho là kết quả một loạt các hoạt động hô hấp lần lượt diễn ra như sau (1) hít sâu vào; (2) thở ra mạnh trong khi thanh môn đóng ; (3) thanh môn mở ra đột ngột và không khí tống ra ngoài ; (4) hít vào trở lại sau khi ho xong. Tiếng vang đầu tiên nghe được trong thì khí tống ra ngoài chính là tiếng HO. Ho được phân ra thành ho khan (khi ho không có đàm) và ho khạc đàm. 2. Sinh lý ho Cung phản xạ Ho bao gồm: (1) thụ thể ho nằm tại hạ hầu, thanh, khí, phế quản lớn, nhỏ, màng nhĩ, ống tai ngoài, nhận ra các kích thích gây ho từ môi trường bên ngoài; (2) thần kinh X hướng tâm chuyển các kích thích ho vào não bộ và tận cùng tại nhân bó đơn độc; (3) trung tâm ho xử lý các thông tin gây ho nằm tại cuống não (hành não); (4) thần kinh ly tâm sẽ mang quyết định xử lý ho từ trung tâm ho ra ngoài; (5) cơ quan ngoại vi bao gồm các cơ đóng nắp thanh môn, cơ hoành, cơ liên sườn, cơ thẳng bụng chịu trách nhiệm thực hiện lệnh của trung tâm ho bằng cách co cơ gây ra động tác ho. Trung tâm điều khiển ho: bằng phương pháp chụp cộng hưởng từ chức năng, người ta đã thực sự phát hiện được các trung tâm điều khiển ho nằm trên não bộ, tựu trung nằm tại hai vị trí não gọi là nhân mơ hồ và nhân sau mơ hồ. Thần kinh ly tâm: đi từ trung tâm điều khiển ho đến các cơ hô hấp và cơ quanh thanh quản, cây khí phế quản Các cơ hô hấp ngoại biên phụ trách thở ra (cơ liên sườn, cơ thẳng bụng) co thắt làm tăng áp lực trong ổ bụng và trong lồng ngực chuẩn bị cho khí tống ra ngoài; cơ đóng nắp thanh môn đóng chặt nắp thanh môn làm khi bị giữ lại trong đường thở, tạo điều kiện cho áp lực tăng lên; ngoài ra xung động đi từ trung tâm điều khiển ho cũng làm co thắt phế quản, gây tăng tiết nhầy từ các tuyến dưới niêm mạc. 3. Biến chứng của ho: Dù ho là triệu chứng thường gặp nhưng không phải là vô hại. Một số trường hợp ho nhiều và mạnh quá có thể gây ra các biến chứng nhất thời và lâu dài.
(1) Ưu tiên điều trị nguyên nhân; (2) Chỉ điều trị triệu chứng khi: (a) Ho quá nhiều làm bệnh nhân không chịu nổi; (b) Chưa xác định được nguyên nhân; (c) Điều trị nguyên nhân chưa đủ khống chế ho; (d) Điều trị nguyên nhân không thể được hay thất bại.
Ba bước tiếp cận bệnh nhân ho gồm: (1) Xác định mức độ nặng của ho; (2) Xác định nguyên nhân gây ho; (3) Lên kế hoạch điều trị ho.
Mức độ nặng của ho có thể được đánh giá qua: (1) Thang tương ứng thị giác ; (2) Mức độ ảnh hưởng của ho đến chất lượng cuộc sống bình thường (giấc ngủ, công việc, giao tiếp xã hội; (3) Đo lường phản xạ ho bằng cách hít các chất gây ho như capsaicin, citric acid; (4) Máy ghi nhận khách quan tần suất và cường độ ho. Chẩn đoán nguyên nhân ho: Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây ho, BS lâm sàng có nhiệm vụ phát hiện và thăm dò các xét nghiệm cần thiết để định ra nguyên nhân nào gây ho cho bệnh nhân
Để chẩn đoán chính xác là nguyên nhân nào, các BS sẽ lần lượt đi qua các bước:
Tóm tắt về các xét nghiệm cần làm tùy theo nguyên nhân gây ho gợi ý như sau:
Tần suất nguyên nhân gây ho thường gặp là:
Ho kéo dài trên 1 BN có thể do nhiều nguyên nhân:
2. Kế hoạch điều trị ho Điều trị ho cấp tính < 3 tuần:
Điều trị ho kéo dài > 3 tuần
Điều trị nguyên nhân không thể thực hiện: (1) Không xác định được nguyên nhân; (2) Không thể điều trị nguyên nhân (K phế quản) Điều trị nguyên nhân đơn thuần chưa đủ mạnh để khống chế ho Ho quá nhiều làm bệnh nhân không chịu nổi Ức chế các vị trí khác nhau / cung phản xạ ho: (1) trung tâm ho: ức chế ho trung ương; (2) thụ thể ho: ức chế ho ngoại biên. Hiệu quả thuốc ho thực sự không cao vì thế có rất nhiều thuốc ho đang được tiếp tục phát triển Sơ đồ cơ chế tác dụng của các thuốc giảm ho
Nhóm thuốc giảm ho á phiện: morphine, diamorphine, codein : là thuốc ức chế ho trung ương; Morphine + Diamorphine dành cho đau + ho trong ung thư phế quản giai đoạn cuối có ho kèm đau nhức; Codein dành cho ho kéo dài. Thận trọng khi sử dụng thuốc đặc biệt trên BN suy gan, suy thận vì thuốc có khả năng (1) gây nghiện, (2) ức chế hô hấp, liệt ruột; (3) gây khò khè vì tăng phóng thích histamin (hiếm) Nhóm thuốc giảm ho không á phiện: (1) Dextromethorphan: Thuốc ức chế ho trung ương không á phiện, dẫn xuất tổng hợp của morphine, không giảm đau & an thần;Hiệu quả ~ codein trong giảm ho cấp & mạn; 30 mg hiệu quả / nhiễm trùng hô hấp trên. (2) Baclofen: đồng vận GABA, hiệu quả chống ho do UCMC; chưa thử nghiệm lâm sàng Nhóm thuốc gây tê tại chỗ: (1) Lidocain: thuốc ức chế ho ngoại biên; phun khí dung có hiệu quả trong ho kháng trị; tác dụng qua cơ chế ức chế thụ thể cảm giác, nhưng đồng thời cũng làm mất đi phản xạ bảo vệ của phổi; không dùng trên bệnh nhân hen vì gây co thắt phế quản nghiêm trọng; chưa có thử nghiệm lâm sàng Thuốc tiêu đàm: (1) Cắt cầu nối –S–S– : thuộc nhóm acetyl cystein: N acetyl cystein, Carbocystein, Methylcystein; làm giảm độ quánh nhưng không tăng thể tích đàm, giúp khạc đàm dễ hơn; có hiệu quả chống oxy hóa, giảm đợt cấp BPTNMT. (2) Cắt cầu nối oligo saccharides: Bromhexin; Ambroxol. Tóm tắt điều trị triệu chứng ho
|